Quyết định 44/2016/QĐ-UBND quy định về mức thu, quản lý và sử dụng tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

Số hiệu 44/2016/QĐ-UBND
Ngày ban hành 01/09/2016
Ngày có hiệu lực 10/09/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Ngọc Căng
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 44/2016/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 01 tháng 09 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA KHI CHUYỂN ĐẤT CHUYÊN TRỒNG LÚA NƯỚC SANG SỬ DỤNG VÀO MỤC ĐÍCH PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa;

Căn cứ Nghị quyết số 16/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XII, Kỳ họp thứ 2 quy định thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1948/STC-HCSN ngày 15 tháng 8 năm 2016 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 71/BC-STP ngày 23 tháng 5 năm 2016.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền bảo vệ, phát triển mục đất trồng lúa khi chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định mức thu, quản lý và sử dụng tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến quản lý, sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

3. Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa

a) Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức cá nhân người nước ngoài được nhà nước giao đất, cho thuê đất để chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi được tính bằng 50% số tiền được xác định theo diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định cho phép chuyển mục đích từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền nhân với giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

b) Việc tổ chức thu và hạch toán các khoản thu vào ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 2 Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 1 năm 2016 của Bộ Tài chính.

4. Quản lý và sử dụng kinh phí

a) Việc quản lý và sử dụng kinh phí từ khoản tiền thu được theo quy định tại Điều 3 Quyết định này và kinh phí được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính.

b) Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí, thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính.

5. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước (sau đây gọi tắt là người sử dụng đất)

a) Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai và phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào ngân sách theo quy định tại Điều 3 Quyết định này và các quy định tại Khoản 6 Điều 6 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP và quy định tại khoản 2 Điều này.

b) Thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của cơ quan tài chính, người sử dụng đất phải nộp 100% số tiền theo Thông báo.

[...]