ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2008/QĐ-UBND
|
Vị Thanh, ngày 24
tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY SỞ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền
thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND ngày 18
tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc thành lập Sở Thông
tin và Truyền thông tỉnh Hậu Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn
thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; công nghệ thông
tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin truyền thông;
quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất
bản phẩm (sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông); các dịch vụ công thuộc
phạm vi quản lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Thông tin và Truyền thông
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự
thảo quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình,
đề án, dự án về thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b. Dự
thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về
các lĩnh vực thông tin và truyền thông;
c. Dự thảo quy định về
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện,
sau khi phối hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a. Dự
thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền thông;
b. Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông tin và truyền thông
đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo in, báo nói, báo
hình, báo điện tử trên mạng internet):
a. Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa
bàn tỉnh;
b. Tổ
chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa
phương;
c. Cấp,
thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
d. Trả
lời về đề nghị tổ chức họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương;
đ. Tiếp
nhận, thẩm định hồ sơ và đề nghị cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt
động báo chí, giấy phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác
theo quy định của pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức
khác của địa phương;
e.
Xem xét, cho phép các cơ quan báo chí của địa phương khác đặt văn phòng đại diện,
văn phòng liên lạc, cơ quan thường trú trên địa bàn tỉnh;
g. Tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình
của địa phương sau khi được phê duyệt;
h. Quản
lý việc sử dụng thiết bị thu tín hiệu phát thanh, truyền hình trực tiếp từ vệ
tinh cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
5. Về xuất bản:
a. Thẩm
định hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh
để Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thành lập
nhà xuất bản theo quy định của pháp luật;
b. Cấp,
thu hồi giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa
phương, chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan tổ chức của
trung ương tại địa phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không
nhằm mục đích kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu
hồi giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm
cho nước ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định
của pháp luật về xuất bản;
c. Cấp,
thu hồi giấy phép triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức
triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp
phép;
d. Quản
lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa
phương cấp phép; kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện xuất bản phẩm
lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về xuất bản; giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động xuất bản tại địa phương theo thẩm quyền;
e. Tạm
đình chỉ hoạt động in xuất bản phẩm hoặc đình chỉ việc in xuất bản phẩm đang in
tại địa phương nếu phát hiện nội dung xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản và
báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của
cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại địa phương;
g. Thực
hiện việc tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
6. Về bưu chính và chuyển phát:
a. Hướng
dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong
hoạt động bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b. Phối
hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu
chuẩn, chất lượng dịch vụ, an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính và chuyển
phát trên địa bàn tỉnh;
c.
Xác nhận thông báo hoạt động kinh doanh dịch vụ chuyển phát bằng văn bản cho
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát trong phạm vi nội tỉnh;
d. Cấp,
sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư theo thẩm
quyền;
đ. Phối
hợp triển khai công tác quản lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn tỉnh.
7. Về viễn thông, internet:
a. Hướng
dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông, internet triển khai công
tác bảo đảm an toàn và an ninh thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b. Phối
hợp với cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
giá cước, tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông và internet trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c. Chủ
trì việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại
lý cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d. Hỗ
trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ
bản để xây dựng các công trình viễn thông theo giấy phép đã được Bộ Thông tin
và Truyền thông cấp cho doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa
phương và theo quy định của pháp luật;
đ. Phối
hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số
công đoạn trong quá trình cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng
chung cơ sở hạ tầng;
e. Chỉ
đạo các Phòng Văn hóa và Thông tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý
vi phạm của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn thông, internet trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
8. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a. Tổ
chức thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch về ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin; cơ chế, chính sách phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp
phần mềm, công nghiệp điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ
thông tin; về xây dựng và quản lý khu công nghệ thông tin tập trung; về danh mục
và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b. Tổ
chức thực hiện, báo cáo định kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch
về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
c.
Xây dựng quy chế, quy định về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của địa
phương;
d.
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ. Tổ
chức, hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm
quyền;
e. Tổ
chức, hướng dẫn thực hiện các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập,
lưu giữ, xử lý thông tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh;
g.
Xây dựng quy chế quản lý, vận hành đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn
sử dụng cơ sở hạ tầng thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h.
Xây dựng mới hoặc duy trì, nâng cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt
động trang thông tin điện tử (website, cổng thông tin) của Ủy ban nhân dân tỉnh;
hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối, cung cấp nội dung thông tin
và các dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
i. Khảo
sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công
nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương
phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
k. Thực
hiện các nhiệm vụ của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin của tỉnh.
9.
Về quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm:
a. Hướng
dẫn việc thực hiện quảng cáo trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên
xuất bản phẩm trên địa bàn theo thẩm quyền;
b.
Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân hoạt động quảng cáo trên báo chí trên mạng thông tin máy tính và trên
xuất bản phẩm trên địa bàn.
10.
Về truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện:
a. Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh,
truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện
khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b. Thực
hiện thanh tra, kiểm tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số
và thiết bị phát sóng vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng,
đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối
hợp với tổ chức Tần số vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch
và đột xuất đối với các mạng, đài khác;
c. Xử
phạt theo thẩm quyền về vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm
quy định về sử dụng thiết bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
11.
Về quyền tác giả, bản quyền và sở hữu trí tuệ:
a. Tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo
chí, xuất bản; bản quyền về sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông; quyền sở hữu trí tuệ các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông
tin và truyền thông trên địa bàn;
b. Thực
hiện các biện pháp bảo vệ hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở
hữu trí tuệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c. Hướng
dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền,
sở hữu trí tuệ cho các ngành, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và
công dân đối với sản phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra
hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ trong các lĩnh vực về
thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin
và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về dịch vụ công trong
các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a. Quản
lý dịch vụ công ích:
Đối với
dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng
dẫn các doanh nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc thực hiện,
báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
Đối với
dịch vụ công ích thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp
với các ngành liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch,
dự án cung ứng dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án
theo quy định của pháp luật.
b. Thực
hiện quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
16. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức công tác
thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an
ninh đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin về an toàn
cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các dự án đầu
tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa phương theo các quy định của
pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, phối hợp xây dựng các định
mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của
Bộ Thông tin vả Truyền thông.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ,
xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn
nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông; hướng dẫn thực hiện
các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật và công bố chất lượng
sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin
và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính của
Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và của Bộ
Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp
thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Quản lý và tổ chức thực hiện công tác hợp tác quốc tế
trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh giao,
theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của pháp luật.
23. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải quyết khiếu nại, tố
cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh
vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng,
thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức của Sở; quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện
ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Về cơ
cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Lãnh đạo Sở: gồm Giám đốc và không quá 03
Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở: là người đứng đầu Sở, làm việc
theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Phó Giám đốc Sở: là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo
một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
+ Phòng Bưu chính.
+ Phòng Viễn thông;
+ Phòng Công nghệ thông tin.
+ Phòng Báo chí và Xuất bản.
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
+ Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông.
3. Về biên chế
a. Biên chế hành chính của Sở Thông
tin và Truyền thông do Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu biên chế trong
tổng chỉ tiêu biên chế hành chính của tỉnh, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất và đặc điểm cụ thể quản lý ngành, lĩnh vực;
b. Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế, khả năng
tài chính và theo quy định pháp luật.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 38/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hậu Giang quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ
máy Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Hậu Giang.
Giao Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông và Quy chế tổ chức và hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, có sự phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể
của từng bộ phận trực thuộc và từng cán bộ, công chức, viên chức; đồng thời, sắp
xếp tổ chức, bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh
nhà nước quy định.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, Ban
ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ (HN - TPHCM);
- Bộ: NV; TT&TT;
- Cục Kiểm tra văn bản (BTP);
- TT: TU; HĐND; UBND tỉnh;
- Như Điều 5;
- Công báo tỉnh;
- Phòng VB-TT (STP);
- Lưu: VT. HN
D\2008\QĐPQ\CNSTT&TThông
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Chắc
|