ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 52/2008/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 28 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 4/2/2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30/6/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin
và Truyền thông thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Văn hóa - Thông tin thuộc UBND cấp
huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai
tại Tờ trình số 659/TT-SNV ngày 26/9/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này bàn "Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai".
Điều 2. Chánh văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn
cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký, bãi bỏ Quyết định số 715/2005/QĐ-UBND ngày 14/4/2005 của UBND tỉnh Lào Cai
về việc thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỈNH
LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2008/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2008 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
VỊ TRÍ CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về: báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển
phát; viễn thông và internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện; công
nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thông tin
truyền thông; quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm
(sau đây gọi tắt là thông tin và truyền thông); các dịch vụ công thuộc phạm vi
quản lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền
của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Thông tin và Truyên thông có Tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khỏan riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch phát
triển dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án, dự án về thông tin và
truyền thông; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước, phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực thông tin và truyền
thông;
c) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố sau khi phối
hợp và thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông tin và
truyền thông;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông
tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin
tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Sở,
4. Về báo chí (bao gồm báo in, báo
nói, báo hình, báo điện tử trên mạng Internet):
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu
và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản
tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn;
d) Trả lời về đề nghị tổ chức họp báo
đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề
nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy
phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của
pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác của địa phương;
e) Xem xét cho phép các cơ quan báo
chí của địa phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan thường
trú trên địa bàn của địa phương mình;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của địa phương sau khi được phê
duyệt;
h) Quản lý việc sử dụng thiết bị thu
tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức,
cá nhân trên địa bàn địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản:
a) Thẩm định hồ sơ xin phép thành lập
nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh để nghị
Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thành lập nhà xuất bản theo quy định của
pháp luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức của trung ương tại địa
phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh
doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt
động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối
với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật về
xuất bản;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm,
hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm
và tổ chức dọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và xử
lý theo thẩm quyền khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm
pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về xuất bản; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt
động xuất bản tại địa phương theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in xuất bản
phẩm hoặc đình chỉ việc in xuất bản phẩm đang in tại địa phương nếu phát hiện nội
dung xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất bản
phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại địa
phương;
g) Thực hiện việc tiêu hủy xuất bản
phẩm vi phạm pháp luật theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
6. Về bưu chính và chuyển phát:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc
thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính và chuyển
phát trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm
tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ, an
toàn, an ninh thông tin trong bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh;
c) Xác nhận thông báo hoạt động kinh
doanh dịch vụ chuyển phát bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển
phát trong phạm vi nội tỉnh;
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép kinh doanh địch vụ chuyển phát thư theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác quản
lý nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn.
7. Về viễn thông, Internet:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông, Internet triển khai công tác bảo đảm an toàn và an
ninh thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, chất
lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra
hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn
thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và theo Ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình
viễn thông theo giấy phép đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho doanh
nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương và theo quy định của
pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức năng
của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình cấp
phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và Thông
tin việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử lý vi phạm của đại lý và người sử
dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các chương
trình, đề án, kế hoạch về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cơ chế,
chính sách phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp
điện tử, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về xây dựng và
quản lý khu công nghệ thông tin tập trung; về danh mục và quy chế khai thác cơ
sở dữ liệu quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định kỳ,
đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước của tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng,
phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực
hiện sau khi dược phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các
quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền;
c) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các dự
án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu thập, lưu giữ, xử lý thông tin số
phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quán lý, vận
hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin; hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Uỷ ban nhân dân
tỉnh;
h) Xây dựng mới hoặc duy trì, nâng cấp,
đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động trang thông, tin điện tử
(website, công thông tin) của Ủy ban
nhân dân tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong tỉnh thống nhất kết nối, cung cấp nội
dung thông tin và các dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh theo sự phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về
tình hình ứng dụng và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin: xây dựng cơ sở
dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định
kỳ theo quy định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị
chuyên trách về công nghệ thông tin của tỉnh.
9. Về quảng cáo trên báo chí, mạng
thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo
trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa bàn
theo thẩm quyền;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo trên
báo chí trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa bàn.
10. Về truyền dẫn phát sóng, tần số
vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh;
các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến
điện được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện thanh tra, kiểm tra hàng
năm đối với các tổ chức, cá nhân sứ dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến
điện thuộc mạng thông tin vô tuyến dùng riêng, Đài phát thanh, phát hình có phạm
vi hoạt động hạn chế trong địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức Tần số vố tuyến
điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối với các mạng,
đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi phạm
hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng, thiết bị
phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
11. Về quyền tác giả, bản quyền và sở
hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản; bản quyền về sản
phẩm và dịch vụ công nghệ Thông tin và truyền thông; quyền sở hữu tri tuệ các
phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa
bàn;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hợp
pháp trong, lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ các quyền
hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ cho các ngành,
địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và công dân đối với sản phẩm, dịch
vụ theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng
dẫn và kiểm tra hoạt động các hội, hiệp hội và tổ chức phi chính phủ trong các
lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của Trung ương: Sở
phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án
cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện
tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Đối với dịch vụ công ích thuộc thẩm
quyền quyết định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan
xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng dịch
vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định của
pháp luật;
b) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
16. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong
việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục
vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai;
thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa phương
theo các qui định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và
truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông; hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ
thuật, về công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
20. triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành chính của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống
kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền
thông theo hướng dẫn cùa Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Quản lý và tổ chức thực hiện công
tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về lĩnh vực thông tin và truyền thông do
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và
theo quy định của pháp luật.
23. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật
và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu tổ chức
của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản được giao
và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở: Gồm Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc;
Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc Sở vắng mặt, một phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở;
2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ:
a. Văn phòng.
b. Thanh tra Sở.
c. Phòng Kế
hoạch – Tổng hợp.
d. Phòng Bưu chính.
đ. Phòng Viễn thông.
e. Phòng Công nghệ thông tin.
g. Phòng Báo chí - Xuất bản.
h. Đơn vị sự nghiệp:
Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền
thông (đổi tên Trung tâm Công nghệ thông tin và Viễn thông).
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở, lãnh đạo các phòng chuyên môn và đơn vị
trực thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và theo đúng phân cấp về
công tác tổ chức cán bộ của tỉnh.
Căn cứ vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc, quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn các phòng chuyên môn của Sở và đơn vị trực thuộc Sờ.
Điều 4. Biên chế
Biên chế của Sở Thông tin và Truyền
thông do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể hàng năm theo đề nghị của
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và Giám đốc Sở Nội vụ.
Việc bố trí cán bộ, công chức, viên
chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức, viên chức nhà nước theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này, trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng
mắc, phát sinh cần phải điều chính, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét quyết định.