Quyết định 4397/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai đến năm 2020

Số hiệu 4397/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/12/2015
Ngày có hiệu lực 31/12/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Đinh Quốc Thái
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
ĐỒNG NAI

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 4397/QĐ-UBND

Đồng Nai, ngày 31 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN THỐNG NHẤT ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và y ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định s04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;

Căn cứ Quyết định số 734/QĐ-TTg ngày 27/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chủ tịch y ban nhân dân huyện Thống Nhất,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thống Nhất đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

1. Quan điểm phát triển

- Tranh thủ các cơ hội, phát huy lợi thế, huy động mọi nguồn lực để khai thác có hiệu quả cao, bền vững các tiềm năng, thế mạnh vào phát triển kinh tế - xã hội; Tập trung phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, đồng thời thu hút đầu tư phát trin các ngành công nghiệp phù hợp, kết hợp với phát triển dịch vụ du lịch đồng bộ để thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển toàn diện.

- Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ để sớm đáp ứng bộ tiêu chí nâng cao vxây dựng nông thôn mới của tỉnh; tăng cường đào tạo và tổ chức sử dụng hợp lý nguồn lao động ở địa phương để vừa đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn vừa chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu lao động, giảm dần mức độ chênh lệch giữa các khu vực.

- Tăng trưởng kinh tế cao gắn với công bằng xã hội, phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa xã hội, trên cơ sở ưu tiên phát trin giáo dục, đào tạo, chăm sóc sức khỏe, giảm nghèo bền vững... Có lộ trình phát triển hợp lý giữa các tiu vùng để tránh đầu tư dàn trải nhằm nâng cao hiệu quả đu tư.

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái ổn định và bền vững. Tăng cường hợp tác phát triển với các địa phương trong và ngoài tỉnh. Thực hiện tốt các chính sách tôn giáo, dân tộc nhằm củng cố khối đoàn kết toàn dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng nông thôn mới, không ngừng nâng cao đời sống vật chất - tinh thần của người dân, cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng và hoàn thiện, môi trường tự nhiên được bảo vệ và từng bước cải thiện.

2. Mục tiêu phát triển

Phát huy lợi thế và mọi nguồn lực phát triển nhanh và bền vững về kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng -an ninh, chăm lo phát triển toàn diện vvăn hóa xã hội, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường, nâng cao mọi mặt đời sng của nhân dân.

Mục tiêu cthể:

a) Về kinh tế:

- Giá trị sản xuất ngành Nông-lâm-thủy tăng bình quân hàng năm 4,9%.

- Giá trị sản xuất ngành Công nghiệp-xây dựng tăng bình quân hàng năm 27%.

- Giá trị sản xuất ngành Dịch vụ tăng bình quân hàng năm 19%.

- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn huyện giai đoạn 2016-2020 khoảng 13-14 ngàn tỷ đồng.

- Thu ngân sách đạt dự toán được giao.

- Đến năm 2020, có trên 60% xã đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí nâng cao của tỉnh.

b) Về xã hội:

- Đến năm 2020, giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống dưới 1%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng về chiều cao dưới 20,5% và cân nặng dưới 9,5%; tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi tiêm chủng đủ 8 loại vắc xin đạt 99%.

- Đến năm 2020: có 05 bác sỹ/vạn dân; 15 giường bệnh/vạn dân; 100% trạm y tế có bác sỹ phục vụ tại chỗ; có 90% dân số tham gia bảo hiểm y tế (trong đó bảo hiểm y tế học sinh đạt trên 95%).

[...]