ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 439/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 25 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY
CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA-KHEN THƯỞNG TỈNH NINH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ
Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ
Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ
Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành Nghị
định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010
và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm
2013;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 341/TTr-SNV ngày 04 tháng 02 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh
Ninh Thuận, bao gồm 05 Chương với 14 Điều.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế các quy định trước đây về
Quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Thi đua-Khen thưởng;
Thành viên Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn
thể cấp tỉnh; các doanh nghiệp, đơn vị trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 3;
- Ban TĐ-KT TW;
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh
(b/c);
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- VPUB: PVP (Đ.T.Định);
- Lưu: VT, VX. My
|
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG THI ĐUA-KHEN THƯỞNG TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 439/QĐ-UBND ngày 25/02/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA-KHEN THƯỞNG TỈNH
NINH THUẬN
Điều 1. Chức năng của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh Ninh Thuận
Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng TĐKT) là cơ quan tham
mưu, tư vấn giúp cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thi đua, khen
thưởng; chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trung
ương và Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương.
Hội đồng có
con dấu riêng để triển khai thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng.
Điều 2. Nhiệm vụ của Hội đồng
1. Tham
mưu, đề xuất Tỉnh ủy ban hành các chủ trương lãnh đạo công tác thi đua, khen
thưởng, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch công tác thi
đua, khen thưởng hằng năm, 05 năm và vận động toàn dân thực hiện.
2. Thực hiện
sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ chức nghề nghiệp
trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
về công tác thi đua, khen thưởng.
3. Chỉ đạo
các phong trào thi đua, kiểm tra, đôn đốc và định kỳ đánh giá tình hình thực hiện
phong trào thi đua, công tác khen thưởng của các cấp, các ngành theo quy định của
pháp luật; qua đó kiến nghị, đề xuất với Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành, sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách, tổ chức bộ máy, xây dựng điển
hình tiên tiến; tổ chức sơ kết, tổng kết về công tác thi đua, khen thưởng.
4. Xét
trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng và trình khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, giữ gìn
quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TĐKT, CÁC PHÓ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TĐKT, THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG VÀ CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG
TĐKT TỈNH
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng
1. Chủ tịch
Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch
Hội đồng phụ trách công tác tổ chức, điều hành toàn bộ hoạt động của Hội đồng, chủ trì và kết luận các phiên họp
của Hội đồng (trường hợp vắng mặt,
ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thứ nhất Hội đồng).
3. Chủ tịch
Hội đồng chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trung ương, Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Hội đồng.
Điều 4. Các Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Phó Chủ tịch Thứ nhất Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thay mặt Chủ tịch Hội đồng ký các văn bản của Hội đồng; chủ trì, kết luận các
phiên họp của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
2. Phó Chủ tịch
Thường trực Hội đồng là Trưởng Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm điều hành Cơ quan Thường trực Hội đồng chuẩn bị
cho các phiên họp của Hội đồng; thẩm định hồ sơ trình Hội đồng xem xét khen thưởng;
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện quy chế và công tác thi đua, khen thưởng trên
địa bàn tỉnh; ký các văn bản của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
3. Phó Chủ
tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, chịu trách nhiệm phối kết hợp phong trào thi đua của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp.
4. Phó Chủ
tịch Hội đồng là Giám đốc Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm phụ trách phong trào thi
đua trong cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Ủy viên Hội đồng
Ủy viên Hội đồng là người đại diện cho cơ quan của Đảng, chính quyền,
đoàn thể, được sử dụng bộ máy của cơ quan mình để thực hiện nhiệm vụ theo quy định
của Quy chế này. Ủy viên Hội đồng
có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Theo dõi
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng, hoạt động của các khối thi đua, phong trào thi đua
thuộc phạm vi Sở, ban ngành, địa phương được phân công phụ trách. Định kỳ 06
tháng và 01 năm báo cáo kết quả thực hiện với Cơ quan Thường trực Hội đồng.
2. Tham dự
đầy đủ các phiên họp của Hội đồng theo quy định. Trường hợp vắng mặt không tham dự cuộc họp của Hội đồng, Ủy viên Hội đồng phải báo cáo với Chủ tịch Hội đồng; gửi ý
kiến của mình bằng văn bản về các vấn đề được xin ý kiến về Cơ quan Thường trực
Hội đồng để tổng hợp, báo cáo Hội đồng; nếu Ủy viên không có ý kiến được
coi là nhất trí với đề nghị của Thường trực Hội đồng.
3. Thực hiện
việc xem xét, đề xuất với Hội đồng khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích
xuất sắc tiêu biểu trong các phong trào thi đua chuyên đề, thi đua đột xuất, thi đua thường xuyên và các danh hiệu thi
đua, hình thức khen thưởng cấp tỉnh,
cấp Nhà nước theo quy định.
Điều 6. Nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Hội đồng
1. Xây dựng
các chủ trương, chính sách, kế hoạch phát động thi đua hàng năm trình Hội đồng cho ý kiến và hoàn thiện trước khi trình Tỉnh
ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Tham mưu
tổ chức, chuẩn bị nội dung, chương trình và lập biên bản các cuộc họp của Hội đồng.
3. Thẩm định,
tổng hợp hồ sơ đề nghị tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp
tỉnh, cấp Nhà nước để báo cáo trong các kỳ họp của Hội đồng.
4. Gửi hồ
sơ, tài liệu cho các Ủy viên Hội đồng
nghiên cứu trước mỗi kỳ họp; tổng hợp ý kiến của các Ủy viên Hội
đồng đề nghị tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp tỉnh, cấp
Nhà nước. Sau khi có kết quả xét duyệt của Hội đồng, lập thủ tục báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Nước khen thưởng theo quy định.
5. Tổ chức
triển khai các kết luận của Hội đồng; thường trực giải quyết các công việc nghiệp
vụ của Hội đồng; xử lý các thông tin, ý kiến đề nghị của Hội đồng, các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và địa phương.
6. Tổng hợp
báo cáo định kỳ (6 tháng, 01 năm) tình hình công tác thi đua, khen thưởng và hoạt
động của Hội đồng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua-Khen thưởng
Trung ương.
7. Đảm bảo
các điều kiện cần thiết và dự trù
kinh phí hoạt động của Hội đồng.
Chương III
NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 7. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng
làm việc theo chế độ tập thể, công khai, dân chủ, quyết định các vấn đề theo đa
số. Trong cùng một vấn đề, nếu có nhiều ý kiến khác nhau của thành viên Hội đồng
mà không có ý kiến nào chiếm đa số thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết
định.
2. Hội đồng
thống nhất thông qua kết quả bình
xét các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Tập thể, cá
nhân được chọn đề nghị khen thưởng phải có ý kiến đồng ý của các thành viên Hội
đồng từ 70% trở lên, tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên
Hội đồng vắng mặt thì Cơ quan Thường trực Hội đồng lấy ý kiến bằng văn bản).
Riêng đối với
các danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; Danh hiệu vinh dự Nhà nước (Bà mẹ
Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động; Nhà
giáo, Thầy thuốc, Nghệ sĩ, Nghệ nhân nhân dân và ưu tú); Giải thưởng Hồ Chí
Minh; Giải thưởng Nhà nước, thì phải có số phiếu đồng ý của các thành viên Hội
đồng từ 90% trở lên, tính trên tổng
số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì Cơ quan Thường
trực Hội đồng lấy ý kiến bằng văn bản).
3. Việc
bình xét được ghi bằng biên bản.
Điều 8. Chế độ làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng
họp định kỳ 01 quý một lần; ngoài ra, Chủ tịch Hội đồng quyết định triệu tập họp
giải quyết công việc đột xuất của Hội đồng hoặc theo đề nghị của Cơ quan Thường
trực Hội đồng.
2. Cơ quan Thường
trực Hội đồng có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp của Hội
đồng và gửi đến thành viên Hội đồng trước ngày họp Hội đồng 03 ngày, trừ trường
hợp họp bất thường.
3. Những
trường hợp không triệu tập họp Hội
đồng, Ban Thi đua-Khen thưởng gửi văn bản xin ý kiến đến từng thành viên Hội đồng,
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị (tính theo
dấu bưu điện), các thành viên Hội đồng có ý kiến và gửi lại Ban Thi đua-Khen
thưởng để tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 9. Công tác kiểm tra, giám sát của Hội đồng
1. Thực hiện
kế hoạch, chương trình kiểm tra hàng năm theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hội đồng
thực hiện việc kiểm tra, giám sát thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và các quy định của tỉnh đối với công tác thi đua, khen
thưởng ở các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; địa phương và doanh nghiệp có
đăng ký tham gia cụm, khối thi đua của tỉnh.
Điều 10. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
Kinh phí hoạt
động của Hội đồng được sử dụng từ Quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh giao cho
Ban Thi đua-Khen thưởng quản lý để chi cho công tác tổ chức, chỉ đạo các phong
trào thi đua theo quy định tại Điều 68 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24/5/2011 của Bộ Tài
chính.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG
Điều 11. Đối với Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trung ương và Ban Thi
đua-Khen thưởng Trung ương
Hội đồng chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn về công tác thi đua, khen thưởng
của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Trung ương, Ban Thi đua-Khen thưởng Trung
ương.
Điều 12. Đối với Hội đồng Thi đua-Khen thưởng Sở, ban ngành, địa phương
Hội đồng
Thi đua-Khen thưởng các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, địa phương và doanh
nghiệp, cơ quan, đơn vị chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên
môn về công tác thi đua, khen thưởng
của Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh, Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Các
thành viên Hội đồng và Cơ quan Thường trực Hội đồng có trách nhiệm tổ chức triển
khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Trong
quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các sở ban ngành, địa phương,
các Khối thi đua của tỉnh trao đổi với Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh để giải quyết
và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
Điều 14. Điều khoản thi hành
Quy chế này
có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế các quy định trước đây về Quy chế
hoạt động của Hội đồng./.