Quyết định 438/QĐ-TCT năm 2017 Quy trình quy định về trình tự thủ tục xác minh tình trạng hoạt động, thông báo công khai thông tin, xử lý và khôi phục mã số thuế đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành

Số hiệu 438/QĐ-TCT
Ngày ban hành 05/04/2017
Ngày có hiệu lực 05/04/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tổng cục Thuế
Người ký Bùi Văn Nam
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 438/QĐ-TCT

Hà Nội, ngày 05 tháng 4 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC XÁC MINH TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG, THÔNG BÁO CÔNG KHAI THÔNG TIN, XỬ LÝ VÀ KHÔI PHỤC MÃ SỐ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ KHÔNG HOẠT ĐỘNG TẠI ĐỊA CHỈ ĐÃ ĐĂNG KÝ VỚI CƠ QUAN THUẾ.

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20/11/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ các văn bản pháp Luật về thuế GTGT và thuế TNDN hiện hành;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;

Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;

Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;

Căn cứ Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/6/2016 của Bộ Tàì chính hướng dẫn về đăng ký thuế;

Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/09/2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính và các văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục Thuế;

Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TCT ngày 11/12/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế theo cơ chế một cửa tại cơ quan thuế.

Để đảm báo quyền lợi của người nộp thuế cũng như ngăn chặn các hiện tượng lợi dụng chiếm đoạt tiền thuế;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Thanh tra Tổng cục Thuế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình quy định về trình tự thủ tục xác minh tình trạng hoạt động, thông báo công khai thông tin, xử lý và khôi phục mã số thuế đối với người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan thuế.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1006/QĐ- TCT ngày 13/6/2006 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy chế xác định, thông báo và xử lý về thuế đối với cơ sở kinh doanh bỏ địa chỉ kinh doanh và thay thế mục III phần II Quy trình kiểm tra hoá đơn ban hành kèm theo Quyết định số 1403/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

Điều 3. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TỔNG CỤC TRƯỞNG




Bùi Văn Nam

 

QUY TRÌNH

QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ THỦ TỤC XÁC MINH TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG, THÔNG BÁO CÔNG KHAI THÔNG TIN, XỬ LÝ VÀ KHÔI PHỤC MÃ SỐ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ KHÔNG HOẠT ĐỘNG TẠI ĐỊA CHỈ ĐÃ ĐĂNG KÝ VỚI CƠ QUAN THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 438/QĐ-TCT ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)

Phần I

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Mục đích

1.1. Tăng cường công tác xác minh của cơ quan thuế đối với người nộp thuế có dấu hiệu cần xác minh để xác định người nộp thuế còn hoạt động hay không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký; lập biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký (nếu người nộp thuế còn hoạt động) hoặc lập biên bản xác minh và thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

1.2. Để đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế cũng như ngăn chặn các hiện tượng lợi dụng chiếm đoạt tiền thuế.

2. Phạm vi áp dụng

[...]