Quyết định 43/2020/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum

Số hiệu 43/2020/QĐ-UBND
Ngày ban hành 24/12/2020
Ngày có hiệu lực 03/01/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kon Tum
Người ký Lê Ngọc Tuấn
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 43/2020/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 24 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021-2025 TỈNH KON TUM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 56/2020/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 56/TTr-SKHĐT ngày 18 tháng 12 năm 2020 về đề nghị ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 tỉnh Kon Tum (sau đây gọi tắt là Kế hoạch 5 năm).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Tham mưu xây dựng Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch 5 năm; cụ thể hoá các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch 5 năm trong kế hoạch hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức đánh giá kết quả thực hiện giữa kỳ vào năm 2023, từ đó đề xuất bổ sung giải pháp phù hợp để thực hiện thắng lợi Kế hoạch 5 năm; Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết, đánh giá vào cuối kỳ Kế hoạch 5 năm theo đúng quy định.

2. Giao các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:

- Trên cơ sở Kế hoạch 5 năm, hoàn thiện Kế hoạch 5 năm của ngành, địa phương mình và tổ chức triển khai nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.

- Tham mưu xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch triển khai Kế hoạch 5 năm, trình cấp có thẩm quyền.

3. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Thường xuyên theo dõi, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, đôn đốc các ngành, các cấp tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.

4. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể tham gia giám sát và phản biện xã hội việc triển khai thực hiện Kế hoạch 5 năm của Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành, các cấp.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 01 năm 2021.

Điều 4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Kon Tum;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Như Điều 4 (t/h);
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đoàn thể cấp tỉnh;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT HĐND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh Kon Tum;
- Báo Kon Tum, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum;
- Lưu: VT, KTTH. PHD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Ngọc Tuấn

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2021-2025 TỈNH KON TUM
(Kèm theo Quyết định số 43 /2020/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

 

MỞ ĐẦU

Kon Tum là tỉnh miền núi, vùng cao, biên giới, nằm ở cực bắc Tây Nguyên, được thành lập lại vào tháng 8 năm 1991; là tỉnh giáp Lào, Campuchia, với đường biên giới dài 292,5 km (giáp Lào 154,2 km, giáp Campuchia 138,3 km) có vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng an ninh và hợp tác phát triển kinh tế với các tỉnh trên hành lang kinh tế Đông - Tây. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh là 967.148,38 ha, trong đó đất nông nghiệp 874.465,27 ha, đất chưa sử dụng 40.907,07 ha([1]). Dân số trung bình năm 2020 ước đạt 555.000 người, dân tộc thiểu số chiếm trên 53%, với 07 dân tộc tại chỗ, gồm: Xơ Đăng, Ba Na, Gia Rai, Giẻ Triêng, Brâu, Rơ Măm và Hre

[...]