HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/NQ-HĐND
|
Tiền
Giang, ngày 10 tháng
12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1950/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân
sách nhà nước năm 2021;
Xét Báo cáo số 214/BC-UBND ngày 30
tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về tình hình phát triển
kinh tế - xã hội năm 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; Báo
cáo thẩm tra số 92/BC-HĐND ngày 26 tháng 11 năm 2020 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội
đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 100/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2020 của
Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2021 với những nội
dung chính như sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2021
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục kế thừa những thành tựu đạt
được, huy động đa dạng các nguồn lực, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại các ngành kinh tế theo hướng nâng
cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nhanh
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh
thông thoáng, thuận lợi, khơi thông nguồn lực, tăng cường thu hút đầu tư; thực
hiện có hiệu quả đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn
mới, tái cấu trúc ngành công nghiệp, phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ gắn
với 3 vùng kinh tế - đô thị của tỉnh, đặc biệt là 3 đô thị trung tâm của 3
vùng. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo,
nhất là đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực
văn hóa, xã hội, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường,
phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, khai thác hiệu quả Trung tâm Phục
vụ hành chính công gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chính quyền
số. Tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo
điều hành và thực thi pháp luật, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường
công tác truyền thông, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Củng cố quốc phòng, an
ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP
theo giá so sánh 2010) tăng 6,0 - 7,0%;
- GRDP bình quân đầu người đạt 61,8
triệu đồng;
- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 3,25 tỷ
USD;
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội đạt 39.650 tỷ đồng;
- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn đạt 10.612,3 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 10.337,3 tỷ đồng. Tổng chi
ngân sách địa phương đạt 12.255,56 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển đạt
3.703,1 tỷ đồng;
- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới
đạt 710 doanh nghiệp; trong đó, vùng Trung tâm đạt 435 doanh nghiệp, vùng phía
Đông đạt 88 doanh nghiệp và vùng phía Tây đạt 187 doanh nghiệp.
b) Các chỉ tiêu xã hội
- Giải quyết việc làm cho 16.000 lao
động; trong đó, đưa 300 lao động làm việc ở nước ngoài. Giảm tỷ lệ thất nghiệp
khu vực thành thị còn dưới 4%;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 52%;
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn tiếp
cận đa chiều) còn 1,67%;
- Xây dựng 11 xã đạt chuẩn nông thôn
mới; 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, và 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới;
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
đạt 92%;
- Phấn đấu tỷ lệ dân số trong độ tuổi
lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 27%;
- Số bác sĩ/vạn dân đạt 7,2 bác sĩ; số
giường bệnh/vạn dân đạt 23,32 giường bệnh; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy
dinh dưỡng xuống còn 12,5%; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 9,5‰; tỷ lệ tử
vong trẻ em dưới 5 tuổi là 11 ‰; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt
100%;
- Tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi
đi học nhà trẻ đạt 16%; mẫu giáo đạt 85,5%, tiểu học đạt 100%; trung học cơ sở
đạt 99%; trung học phổ thông và tương đương đạt 81%. Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia ở bậc mầm non đạt 52%, bậc tiểu học đạt 78%; bậc trung học cơ sở đạt 52% và
bậc trung học phổ thông đạt 52%. Tuyển sinh mới đào tạo bậc cao đẳng và bậc
trung cấp đạt 2.815 học sinh; dạy nghề dưới 3 tháng đạt 8.500 học sinh.
c) Các chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 100%; trong đó tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước từ hệ
thống cấp nước tập trung đạt 96%;
- Tỷ lệ hộ dân đô thị được sử dụng nước
sạch đạt 99,6%;
- Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được
thu gom và xử lý đạt 96,6%;
- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu
gom và xử lý đạt 100%;
- Tỷ lệ nước thải y tế được thu gom
và xử lý đạt 100%.
II. CÁC NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước nhằm mục tiêu cùng với cả nước tiếp tục giữ vững
ổn định kinh tế vĩ mô, tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững
- Thực hiện các giải pháp tăng trưởng
tín dụng có hiệu quả đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng; tập trung vốn
vào các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực ưu tiên; tiếp tục triển khai chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối
với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro. Tăng cường công tác kết nối ngân hàng - doanh
nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp
và người dân; tích cực xử lý nợ xấu.
- Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
cho doanh nghiệp trong thực hiện nghĩa vụ thuế và trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19; tiếp tục cải thiện môi trường
kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát triển ổn định, bền
vững, thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
tạo cơ sở để tăng thu cho ngân sách. Quản lý ngân sách nhà nước chặt chẽ, hiệu
quả, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách; tăng cường công tác kiểm
tra, thanh tra chống tiêu cực, giám sát tuân thủ đối với người nộp thuế nhằm chống
thất thu thuế, trốn thuế, lãng phí trong chi tiêu ngân sách,... Tiết kiệm chi
thường xuyên, không bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết;
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực ngân sách nhà nước gắn với huy động tối
đa các nguồn lực ngoài nhà nước để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
2. Khẩn trương
lập Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo Luật Quy hoạch.
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện các đột phá trong phát triển kinh tế -
xã hội, cơ cấu lại các ngành kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao
năng suất, chất lượng tăng trưởng. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
cho phát triển kinh tế - xã hội, tao động lực mới cho phát triển, đẩy mạnh triển
khai hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
- Khẩn trương xây dựng Quy hoạch tỉnh
thời kỳ 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 theo hướng nâng cao chất lượng và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực; gia tăng năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu hội
nhập, đảm bảo an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội và nâng cao chất lượng đời sống
người dân. Tiếp tục triển khai thực hiện theo lộ trình các đề án tái cơ cấu,
phát triển nông nghiệp, công nghiệp, đô thị, thương mại, du lịch của tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư,
thu hút đầu tư phát triển nhà ở thương mại, nhà ở xã hội, phát triển khu dân
cư, khu đô thị mới,... Tập trung khai thác, phát triển hành lang kinh tế dọc
theo tuyến cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Trung Lương, Quốc lộ 1, Quốc lộ 50 qua địa
bàn tỉnh; quản lý đầu tư đồng bộ theo tuyến, theo cụm đối với các công trình
giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc, chiếu sáng. Huy
động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước vào phát triển
kinh tế - xã hội, thu hút tối đa các nguồn lực từ bên ngoài, nhất là vốn, công
nghệ, lao động có tay nghề kỹ thuật cao, thực hiện nhất quán, lâu dài các chính
sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư; xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng
kinh tế, xã hội theo Kế hoạch số 79/KH-TU ngày 03 tháng 4 năm 2019 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ
Chính trị về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn
lực của nền kinh tế. Trong đó:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 10-NQ/TU về phát triển kinh tế - đô thị 03 vùng tỉnh, chú trọng
tính liên kết, kết nối giữa các địa phương trong tỉnh để khai thác tiềm năng, lợi
thế của từng địa phương, từng vùng phù hợp lợi ích chung của tỉnh; đồng thời,
thực hiện liên kết hợp tác với các vùng và các địa phương trong vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tiểu vùng Đồng Tháp Mười, Tiểu
vùng Duyên hải phía Đông đồng bằng sông Cửu Long và ký kết hợp tác với Thành phố
Hồ Chí Minh, tỉnh Long An. Qua đó, từng bước khai thác được tiềm năng, lợi thế
của tỉnh gắn với định hướng phát triển vùng và cả nước.
+ Tập trung triển khai thực hiện tốt
công tác huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư; gắn giáo dục đào tạo
với phát triển nguồn nhân lực; phát triển nhanh các ngành kinh tế trên cơ sở đẩy
mạnh triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu các ngành nông nghiệp, tái cấu trúc
ngành công nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh.
+ Tiếp tục thực hiện giải pháp chủ yếu
cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh,
trong đó chất lượng điều hành kinh tế và xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi
cho phát triển doanh nghiệp, gia tăng sức hút đầu tư vào tỉnh. Tập trung huy động
các nguồn lực đầu tư, đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm
công nghiệp để thu hút đầu tư; hạn chế phát triển công nghiệp bên ngoài khu, cụm
công nghiệp. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, tạo điều
kiện thuận lợi, cần thiết để thu hút lắp đầy diện tích các khu công nghiệp đang
hoạt động cũng như đã đẩy mạnh triển khai xây dựng hạ tầng ở giai đoạn trước và
đầu tư mở rộng diện tích khi có nhu cầu.
+ Tập trung mời gọi đầu tư, ưu tiên
các nhà đầu tư chiến lược để hình thành trung tâm du lịch, khu du lịch trọng điểm,
nhằm định hướng và tạo điều kiện để du lịch cộng đồng trở thành vệ tinh góp phần
phát triển bền vững; ban hành chính sách hỗ trợ phát triển du lịch, trong đó tập
trung cho hỗ trợ du lịch cộng đồng phát triển theo định hướng của ngành; phát
triển du lịch gắn với sự kiện, lễ hội và khai thác tài nguyên du lịch tự nhiên
và nhân văn; kết nối phát triển du lịch ba vùng của tỉnh và tổ chức các lễ hội
luân phiên hàng năm để hình thành các tour, tuyến du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu
thụ hưởng văn hóa của nhân dân và khách du lịch trong và ngoài nước; chú trọng
mời gọi và khuyến khích các doanh nghiệp du lịch quy mô lớn, có thương hiệu
trong và ngoài nước, phát triển thành lực lượng nòng cốt, giữ vai trò định hướng
phát triển sản phẩm, thị trường du lịch, đặc biệt là các sản phẩm du lịch có chất
lượng cao.
- Phát triển nhanh các ngành, lĩnh vực
kinh tế gắn với phát triển thị trường tiêu thụ trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu.
Thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực trọng tâm của tỉnh, có nhiều tiềm năng,
lợi thế, phát triển du lịch, phát triển đô thị, tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
tái cấu trúc ngành công nghiệp, phát triển các ngành dịch vụ tạo ra giá trị gia
tăng cao.
+ Tiếp tục triển khai có hiệu quả các
Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Đề án Cắt vụ, chuyển đổi mùa vụ và cơ cấu
cây trồng các huyện phía Đông; Đề án thành lập Khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao; Dự án Vùng sản xuất lúa, rau ứng dụng công nghệ cao; các dự án về chuỗi
liên kết sản xuất - tiêu thụ; thực hiện chuỗi giá trị trên lúa, cây ăn trái,
rau, chăn nuôi và thủy sản; bảo vệ môi trường sinh thái thích ứng với biến đổi
khí hậu và xây dựng nông thôn mới... Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn gắn với củng
cố, phát triển các mô hình kinh tế hợp tác đảm bảo hiệu quả và phát triển bền vững.
Xây dựng kế hoạch hỗ trợ các địa phương củng cố nâng chất từng tiêu chí xây dựng
nông thôn mới, đặc biệt là các tiêu chí như: nhà ở, thu nhập, tổ chức sản xuất,
y tế, môi trường và an toàn thực phẩm,...
+ Tiếp tục triển khai thực hiện Điều
chỉnh Quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp tỉnh Tiền Giang, Đề án tái cấu
trúc ngành công nghiệp và các chương trình, đề án liên quan đến phát triển công
nghiệp. Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, đặc biệt
là chế biến nông, thủy sản phục vụ xuất khẩu, công nghệ tiên tiến, ít thâm dụng
lao động, thân thiện với môi trường. Đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ có
tiềm năng, lợi thế như: thương mại, du lịch, đô thị, dân cư,... Thu hút đầu tư
phát triển hạ tầng thương mại - du lịch, vui chơi, giải trí (khách sạn, phố đi
bộ, quảng trường, di tích lịch sử) và hình thành các tour, tuyến du lịch mới...
3. Phát triển
kinh tế đi liền với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội,
bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người
dân
- Tổ chức rà soát, sắp xếp lại mạng
lưới các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông phù hợp với điều kiện của từng địa
phương; tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo chất lượng các hoạt động giáo dục và
đào tạo. Thực hiện rà soát, sắp xếp lại hệ thống trường học ở giáo dục mầm non,
phổ thông;... Triển khai chỉ đạo của Chính phủ về đổi mới chương trình giáo dục
mầm non, phổ thông; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục
phổ thông. Bố trí đủ số lượng và bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên làm
công tác giáo dục ở các cấp, các trường. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá một cách sáng tạo,
thiết thực, hiệu quả, công bằng, khách quan, chính xác, tin cậy, minh bạch, tạo
thuận lợi tối đa cho người dạy và người học. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo; tiếp tục thực hiện chương
trình phổ thông hiện hành theo hướng tinh giảm các nội dung bất hợp lý hoặc
không cần thiết gắn với đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, thì theo hướng dẫn
của Trung ương.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả các
đề tài, chương trình khoa học và công nghệ theo hướng gắn kết chặt chẽ với sự
phát triển của ngành, lĩnh vực. Hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp tham gia thực
hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, nhất là các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ phục vụ phát triển các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị có tiềm năng xuất
khẩu.
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh,
phong phú, đa dạng, khắc phục các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội; bảo tồn
và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt
động văn hóa, văn học, nghệ thuật; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn
hóa. Tăng cường quản lý các lễ hội, hoạt động văn hóa. Đẩy mạnh phát triển
phong trào thể dục, thể thao quần chúng.
- Tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án về giảm quá tải bệnh viện,
bác sĩ gia đình, bệnh viện/khoa vệ tinh; công tác xã hội hóa trong công tác
khám, chữa bệnh theo các mô hình xã hội hoá công tác y tế. Củng cố và nâng cao
hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát triển
y tế chuyên sâu và y tế dự phòng. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm, môi trường y tế. Mở rộng diện bao phủ, nâng cao hiệu quả của hệ thống
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ
giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội.
- Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
Chú trọng giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động. Quản lý
hiệu quả, chặt chẽ công tác đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài và
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Tiếp tục cải thiện điều kiện nhà ở
cho người dân, đặc biệt là người nghèo, người có thu nhập thấp ở đô thị, từng
bước đảm bảo nhu cầu về nhà ở cho người lao động tại các khu công nghiệp, học
sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trung học và dạy nghề.
- Thực hiện hiệu quả các chính sách
thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Chú trọng công tác chăm
sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi trẻ em; phát triển thanh niên. Chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi, xây dựng và nhân rộng các hình mẫu gia đình
văn minh, hạnh phúc.
- Thực hiện tốt các chính sách quản
lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Tăng cường công tác quản lý người nghiện
và cai nghiện ma túy; nâng cao hiệu quả hoạt động của Cơ sở cai nghiện.
4. Phát huy nguồn
lực, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động phòng, chống,
giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hâu
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt
các chính sách, cơ sở pháp lý về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường để bảo vệ
khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự hài hòa
giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên và môi trường. Xử lý nghiêm các hành
vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường; ngăn chặn việc khai thác cát trái
phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Giảm thiểu mức độ
gia tăng ô nhiễm môi trường, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường.
- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động bảo vệ
môi trường; thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng. Tăng cường khả năng điều tiết
các nguồn nước, sử dụng nước tiết kiệm, tăng cường khả năng tích nước cho mùa
khô.
- Tiếp tục kiểm tra, rà soát hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật để cụ thể hóa các chính sách, pháp luật thuộc thẩm
quyền của địa phương. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường cho người dân thông suốt và thực hiện.
Tiếp tục tổ chức thực hiện Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ về phát triển bền vững đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi
khí hậu; Chương trình của Tỉnh ủy, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2013 của
Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và Nghị
quyết số 05-NQ/TU ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng
cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh. Nâng cao khả năng phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
- Chủ động thực hiện công tác phòng,
chống hạn, xâm nhập mặn, nhất là bảo vệ vườn cây ăn trái các huyện phía Tây; đặc
biệt là tập trung đầu tư hoàn thiện dần hệ thống ngọt hóa Gò Công, Dự án Bảo Định
và các ô bao vùng kiểm soát lũ, mặn vùng cây ăn trái các huyện phía Tây; tích cực
tuyên truyền, vận động nhân dân tích trữ nước phục vụ sản xuất, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, sử dụng nước tiết kiệm; theo dõi chặt chẽ diễn biến xâm nhập
mặn, tổ chức vận hành hợp lý công trình đảm bảo phục vụ đủ nước sinh hoạt và sản
xuất cho nhân dân.
5. Tăng cường,
nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn được giao; việc
thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý, sử dụng đất đai, đầu tư xây dựng,
thu, chi ngân sách, quản lý tài sản công, việc thực hiện các dự án phát triển
kinh tế - xã hội (đầu tư công), chương trình mục tiêu quốc gia. Đổi mới công
tác thanh tra, kiểm tra theo hướng nâng cao tính chủ động trong hoạt động thanh
tra, kiểm tra, nâng cao trách nhiệm trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, phát
hiện, phòng ngừa và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật. Tăng cường hoạt
động thanh tra trách nhiệm đối với thủ trưởng các cơ quan Nhà nước các cấp theo
thẩm quyền trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, kết hợp với
thanh tra việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức các cơ quan, đơn vị để chấn
chỉnh và nâng cao trách nhiệm.
- Tăng cường công tác tiếp công dân gắn
với giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, đặc biệt giải quyết kịp
thời, chất lượng, hiệu quả đúng theo quy định của pháp luật, phù hợp thực tế đối
với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại
cơ sở; hạn chế việc người dân tập trung đông người khiếu kiện làm ảnh hưởng đến
tình hình an ninh trật tự.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp
phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nâng cao hiệu quả
phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng. Kiên quyết xử lý, khắc phục
tình trạng “tham nhũng vặt”, nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh
nghiệp.
6. Xây dựng bộ máy
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, xây dựng, hoàn thiện
pháp luật, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật; xây dựng Chính quyền điện tử
phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Tiếp tục thực hiện đề án sắp xếp,
sáp nhập, kiện toàn các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo Đề án số
02-ĐA/TU của Tỉnh ủy; thẩm định, xem xét phê duyệt đề án vị trí việc làm của
các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập; ban hành đề án thí điểm thực
hiện việc xếp hạng đánh giá công chức, viên chức; tổ chức thi tuyển, thi nâng
ngạch công chức; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2021,... Thực
hiện sắp xếp tổ chức, bộ máy cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp
huyện trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền quản lý theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ; thẩm định
việc thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành
thuộc thẩm quyền thành lập của Ủy ban nhân dân tỉnh. Vận hành, khai thác hiệu
quả và cập nhật dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức vào phần mềm quản lý cán bộ,
công chức, viên chức tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính, xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, phục vụ, kiến tạo phát
triển gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chính quyền số, hệ thống
thư điện tử, hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành, các cổng thông tin
điện tử, dịch vụ công trực tuyến. Thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số Cải
cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công (PAPI)
của tỉnh, nâng cao chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Nâng cao hiệu quả
hoạt động “Đề án thí điểm Chính quyền số tỉnh Tiền Giang” tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công của tỉnh.
7. Tăng cường
công tác quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả
hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
- Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức
chiến đấu của lực lượng vũ trang, xây dựng lực lượng vũ trang theo hướng “Cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”, bảo đảm lực lượng vũ trang có
bản lĩnh vững vàng, ý chí quyết tâm sẵn sàng chiến đấu, phòng, chống có hiệu quả
chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, giữ
vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Tăng cường tiềm lực quốc phòng
an ninh, coi trọng xây dựng tiềm lực chính trị tinh thần, xây dựng thế trận
lòng dân trong khu vực phòng thủ ngày càng vững chắc.
- Luôn giữ vững
thế an ninh chủ động, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống; chủ động
ngăn chặn, đẩy lùi, vô hiệu hóa, làm thất bại mọi âm mưu,
hoạt động “diễn biến hòa bình”, chống phá của thế lực thù địch, phản động, cơ hội
chính trị, không để xảy ra biểu tình, bạo loạn, khủng bố, phá hoại, không để
hình thành, công khai hóa tổ chức chính trị đối lập; tập trung bảo vệ tuyệt đối
an ninh, an toàn các sự kiện chính trị quan trọng, sự kiện văn hóa, xã hội diễn
ra trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là đảm bảo an ninh trật tự phục vụ Đại hội Đảng
lần thứ XIII và bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp nhiệm kỳ 2021-2026; chủ động ứng phó với các vấn đề an ninh phi truyền
thống, nhất là thiên tai, dịch bệnh...; quyết tâm giữ vững ổn định an ninh
chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, phục vụ có hiệu quả mục tiêu phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đối ngoại của tỉnh.
- Tăng cường nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự; tập trung triển khai, thực hiện quyết
liệt, đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, tấn công, trấn áp các loại tội phạm, vi
phạm pháp luật và đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, phòng, chống cháy nổ; phấn
đấu kiềm chế, kéo giảm tội phạm, tai nạn giao thông, không để xảy ra cháy, nổ đặc
biệt nghiêm trọng và ùn tắc giao thông; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả các mặt công tác nghiệp vụ của lực lượng Công an; nghiên cứu, ứng dụng
thành tựu Cách mạng công nghiệp 4.0 vào trong các mặt công tác, từng bước hiện
đại hoá công tác Công an; xây dựng chính quy hóa, củng cố,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Công an xã. Phối hợp chặt chẽ với
các ngành, các cấp trong thực hiện các kế hoạch, quy chế phối hợp về an ninh,
trật tự, phát động phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, góp phần xây dựng
thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
- Tiếp tục tăng cường các quan hệ hợp
tác với các tổ chức Liên hiệp quốc, các cơ quan đại diện ngoại giao các nước tại
Việt Nam, nhất là các nước lớn, các nước láng giềng và cộng đồng ASEAN; duy trì
quan hệ hợp tác với các chính đảng và chính quyền các tỉnh, thành các nước mà tỉnh
đã ký kết quan hệ hợp tác thời gian qua (Lào, Campuchia, Mozambique). Nâng cao
hiệu quả vận động và tiếp nhận viện trợ phi chính phủ nước ngoài qua việc thường
xuyên rà soát và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý và chủ động xây dựng các dự
án kêu gọi tài trợ theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thực hiện tốt công
tác quản lý nhà nước, giám sát và đánh giá hiệu quả các khoản viện trợ phi
chính phủ nước ngoài, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh.
8. Tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền
- Tăng cường các biện pháp quản lý, bảo
đảm an ninh mạng, kịp thời ngăn chặn, xử lý việc lợi dụng mạng tin nhắn,
internet để vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, xâm phạm bí mật, đời
tư công dân, tuyên truyền các thông tin thất thiệt, bịa đặt, không có kiểm chứng
ảnh hưởng xấu đến dư luận... Đẩy mạnh phổ biến thông tin, tuyên truyền về các
Hiệp định thương mại tự do đã ký kết, các hiệp định thương mại tự do đang đàm
phán và sẽ ký kết đến các doanh nghiệp, địa phương để chủ động khai thác có hiệu
quả những cơ hội do các Hiệp định thương mại tự do mang lại và giảm thiểu những
tác động bất lợi.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông
tin truyền thông theo hướng công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả nhằm tạo
nên sức mạnh tổng hợp của nhân dân thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ năm
2021. Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm, đồng
thời, đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật, chống phá Đảng,
Nhà nước. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại với nhân dân; lắng nghe nhân dân, kịp
thời giải quyết những bức xúc, bất hợp lý trong cuộc sống.
- Làm tốt công tác dân vận, phát huy
vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tiền Giang và các đoàn thể chính trị
- xã hội trong vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách
pháp luật của Đảng và Nhà nước, góp phần tạo đồng thuận xã hội.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy
định.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh Tiền Giang và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc vận động các
tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Tiền Giang Khóa IX, Kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2020
và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- UB.Thường vụ Quốc hội;
- VP. Quốc hội, VP. Chính phủ;
- HĐDT và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu (UBTVQH);
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
- Vụ Công tác đại biểu (VPQH);
- Cục Hành chính - Quản trị II (VPCP);
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Các đ/c UVBTV Tỉnh ủy;
- UBND, UB. MTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh;
- ĐB. Quốc hội đơn vị tỉnh Tiền Giang;
- ĐB. HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- TT. HĐND các xã, phường, thị trấn;
- Báo Ấp Bắc;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Danh
|