Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2020 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2021

Số hiệu 27/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2020
Ngày có hiệu lực 10/12/2020
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Nguyễn Văn Danh
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/NQ-HĐND

Tiền Giang, ngày 10 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH TIỀN GIANG NĂM 2021

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 14

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;

Xét Báo cáo số 214/BC-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021; Báo cáo thẩm tra số 92/BC-HĐND ngày 26 tháng 11 năm 2020 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 100/BC-HĐND ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2021 với những nội dung chính như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NĂM 2021

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục kế thừa những thành tựu đạt được, huy động đa dạng các nguồn lực, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại các ngành kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nhanh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, khơi thông nguồn lực, tăng cường thu hút đầu tư; thực hiện có hiệu quả đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, tái cấu trúc ngành công nghiệp, phát triển đô thị, thương mại, dịch vụ gắn với 3 vùng kinh tế - đô thị của tỉnh, đặc biệt là 3 đô thị trung tâm của 3 vùng. Tập trung đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, khai thác hiệu quả Trung tâm Phục vụ hành chính công gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chính quyền số. Tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác truyền thông, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a) Các chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP theo giá so sánh 2010) tăng 6,0 - 7,0%;

- GRDP bình quân đầu người đạt 61,8 triệu đồng;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 3,25 tỷ USD;

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 39.650 tỷ đồng;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 10.612,3 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 10.337,3 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách địa phương đạt 12.255,56 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển đạt 3.703,1 tỷ đồng;

- Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới đạt 710 doanh nghiệp; trong đó, vùng Trung tâm đạt 435 doanh nghiệp, vùng phía Đông đạt 88 doanh nghiệp và vùng phía Tây đạt 187 doanh nghiệp.

b) Các chỉ tiêu xã hội

- Giải quyết việc làm cho 16.000 lao động; trong đó, đưa 300 lao động làm việc ở nước ngoài. Giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn dưới 4%;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 52%;

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn tiếp cận đa chiều) còn 1,67%;

- Xây dựng 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới; 10 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, và 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới;

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 92%;

- Phấn đấu tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 27%;

- Số bác sĩ/vạn dân đạt 7,2 bác sĩ; số giường bệnh/vạn dân đạt 23,32 giường bệnh; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn 12,5%; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi là 9,5‰; tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi là 11 ‰; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100%;

[...]