Nghị quyết 09/2020/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Hải Dương ban hành

Số hiệu 09/2020/NQ-HĐND
Ngày ban hành 24/12/2020
Ngày có hiệu lực 04/01/2021
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hải Dương
Người ký Nguyễn Mạnh Hiển
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đ
ộc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 09/2020/NQ-HĐND

Hải Dương, ngày 24 tháng 12 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 15

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Xét Báo cáo số 154/BC-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2021-2025 của tỉnh với những nội dung chính sau:

A. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016-2020

Trong điều kiện gặp nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là tác động của dịch tả lợn châu phi và đại dịch COVID-19, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự giám sát của HĐND các cấp, sự giúp đỡ chỉ đạo có kết quả của Chính phủ, các Bộ, Ban, Ngành Trung ương và tinh thần nỗ lực quyết tâm phấn đấu của toàn Đảng bộ và nhân dân, tỉnh ta tiếp tục giành được nhiều kết quả quan trọng, khá toàn diện trên các lĩnh vực, đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức 13/18 chỉ tiêu chủ yếu của Kế hoạch 5 năm 2016-2020 đã đề ra. Kinh tế tăng trưởng khá, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP - giá 2010) tăng bình quân 8,1%/năm (KH: 8 - 8,5%), cao hơn giai đoạn 2011-2015 (7,7%) và cao hơn mức bình quân chung của cả nước. Kinh tế tỉnh tiếp tục được cơ cấu lại theo hướng phát triển nhanh, bền vững hơn, các đột phá chiến lược được đẩy mạnh thực hiện, đạt một số kết quả đặc biệt rõ nét về xây dựng kết cấu hạ tầng; bộ mặt đô thị, nông thôn có nhiều khởi sắc. Tỉnh đã trở thành một trong số ít tỉnh tự cân đối được ngân sách và có điều tiết về ngân sách trung ương. Văn hoá, xã hội có bước phát triển mới; an sinh, xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân được nâng lên. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; công tác quốc phòng - quân sự địa phương được củng cố, tăng cường. Hoạt động liên kết, hợp tác kinh tế trong nước và quốc tế được mở rộng.

Bên cạnh những thành tựu quan trọng đã đạt được, kinh tế - xã hội của tỉnh còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém, đó là:

Kinh tế tăng trưởng chưa thực sự bền vững, chưa phát huy tốt nội lực từ khu vực doanh nghiệp dân doanh; cơ cấu thu ngân sách chưa thực sự bền vững, tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển còn hạn chế. Thực hiện các đột phá chiến lược, nhất là về cải cách hành chính, nâng cao chất lượng nhân lực chưa có chuyển biến rõ nét; tái cơ cấu kinh tế thực hiện còn chậm. Công tác lập, tổ chức thực hiện và quản lý thực hiện quy hoạch còn yếu. Môi trường đầu tư, kinh doanh trên một số lĩnh vực chậm được cải thiện; việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư của một số tập đoàn, doanh nghiệp lớn còn gặp khó khăn, không đảm bảo kế hoạch đề ra.

Cơ sở vật chất của một số trường học còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới; hiệu quả xã hội hóa giáo dục chưa cao. Công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân còn hạn chế, nhất là ở tuyến xã; Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở còn thiếu. Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn thiếu đồng bộ và hiệu quả. Tình trạng khiếu kiện vượt cấp vẫn diễn ra ở một số nơi. Tiến độ giải quyết các vụ việc dân sự và khiếu kiện hành chính ở một số đơn vị còn chậm, vấn đề ô nhiễm môi trường, tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông vẫn diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ.

B. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng theo hướng tăng trưởng xanh, đổi mới, sáng tạo, phát triển kinh tế số, chuyển đổi số để phát triển nhanh, bền vững. Phát triển công nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch; một số ngành dịch vụ có lợi thế, chất lượng cao; đô thị xanh, thông minh, hiện đại. Liên kết chặt chẽ, khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh cùng các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Phát triển hài hòa giữa thành thị và nông thôn, xây dựng Thành phố Hải Dương đảm bảo tiêu chí đô thị thông minh. Gìn giữ phát huy bản sắc văn hóa Xứ Đông. Tiếp tục đổi mới toàn diện giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân; nâng cao mức hưởng thụ phúc lợi xã hội và mức sống của người dân. Củng cố vững chắc quốc phòng quân sự địa phương; giữ vững an ninh trật tự và an toàn xã hội, đảm bảo môi trường chính trị, xã hội ổn định cho phát triển. Tăng cường và nâng cao chất lượng, hiệu quả hội nhập quốc tế. Phấn đấu đến năm 2025 là tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại, tạo tiền đề đến năm 2030 là tỉnh công nghiệp hiện đại, tạo nền tảng sớm trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.

II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng bình quân 9% trở lên; GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 115 triệu đồng (tương đương 4.800 USD).

2. Thu nhập thực tế bình quân đầu người/năm đến năm 2025 đạt 85 triệu đồng.

3. Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Nông, lâm nghiệp và thủy sản 8,0%, công nghiệp - xây dựng 61,5%, dịch vụ 30,5%.

4. Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo được cấp chứng chỉ đạt 33%; tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 55%; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế so với dân số đạt 95%.

5. Tỷ lệ đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đạt 50%; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt 8,5%/năm.

6. Số doanh nghiệp thành lập mới tăng hằng năm từ 15% trở lên.

7. Giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản năm 2025 đạt 210 triệu đồng.

8. Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu năm 2025 đạt 20%.

9. Thu ngân sách nội địa tăng bình quân 10%/năm.

10. Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2025 đạt trên 45%.

11. Chỉ số phát triển con người (HDI) đến năm 2025 đạt 0,77.

12. Tỷ lệ trường học các cấp đạt chuẩn quốc gia năm 2025: Mầm non: 70%; Tiểu học: 98,7%; THCS: 95%; THPT: 80%.

[...]