Quyết định 43/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về Tiêu chí và Quy trình xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh kèm theo Quyết định 44/2016/QĐ-UBND
Số hiệu | 43/2019/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 01/11/2019 |
Ngày có hiệu lực | 11/11/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tây Ninh |
Người ký | Nguyễn Thanh Ngọc |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2019/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 01 tháng 11 năm 2019 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHÍ VÀ QUY TRÌNH XÉT DUYỆT HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 44/2016/QĐ-UBND NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Căn cứ Thông tư số 06/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1991/TTr-STP ngày 20 tháng 9 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về Tiêu chí và Quy trình xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
1. Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Vị trí đặt trụ sở Văn phòng công chứng đảm bảo khoảng cách ít nhất từ 01km trở lên so với tổ chức hành nghề công chứng hiện có trên địa tỉnh”.
2. Khoản 2 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Các thành viên của Tổ xét duyệt hồ sơ làm việc độc lập, căn cứ vào Tiêu chí và thang điểm nêu tại Chương II của Quy định này để chấm điểm và xét duyệt từng hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng”.
3. Khoản 1 Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Tổ xét duyệt hồ sơ tổ chức họp, tiến hành mở niêm phong hồ sơ và căn cứ vào Tiêu chí thang điểm nêu tại Chương II của Quy định này, nội dung Đề án thành lập Văn phòng công chứng và trên cơ sở các giấy tờ chứng minh hợp lệ kèm theo Đề án (nếu có) để thực hiện việc xét duyệt và chấm điểm”.
4. Bổ sung Khoản 4 Điều 17 như sau:
“4. Những trường hợp không tính điểm
Công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh chưa đủ 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ, trừ trường hợp Văn phòng công chứng đó có từ 03 công chứng viên hợp danh trở lên”.
5. Khoản 1 Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Hồ sơ được đề nghị xét chọn phải đạt ít nhất từ 70 điểm trở lên và có số điểm cao nhất trong số hồ sơ xin thành lập trên một địa bàn huyện, thành phố và đảm bảo các quy định tại Điều 22 Luật Công chứng”.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11 tháng 11 năm 2019./.