ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2017/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 13 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÁY
MÓC, THIẾT BỊ CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC PHẠM
VI TỈNH QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
Căn cứ Quyết
định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ
quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông
tư số 19/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày
17 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định tiêu chuẩn, định
mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị
quyết số 46/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Phú Yên về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan
hành chính, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi tỉnh quản lý;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 3075/TTr-STC ngày 14/9/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu kể từ ngày 30 tháng 10 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Hiến
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÁY MÓC, THIẾT BỊ CỦA CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC PHẠM VI TỈNH QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2017/QĐ-UBND ngày 13/10/2017 của UBND tỉnh
Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý
và sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách bảo đảm kinh phí hoạt động
và các đơn vị sự nghiệp công lập, Ban Quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi tỉnh quản
lý.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Các cơ quan, đơn vị lực lượng
vũ trang, quốc phòng - an ninh, công an nhân dân không thuộc đối tượng áp dụng
của quyết định này.
Điều 3.
Nguyên tắc trang bị, bố trí, sử dụng máy móc, thiết bị
Thực hiện theo quy định tại Điều
4 Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4.
Tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị cho
cán bộ, công chức, viên chức và các phòng làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, tính chất công việc, nhu cầu thực tế, khả năng ngân sách của cơ quan, tổ chức,
đơn vị và quy định về phân cấp tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, tổ
chức, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi tỉnh quản lý tại Nghị quyết số
46/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan,
tổ chức, đơn vị quyết định số lượng, chủng loại máy móc, thiết bị văn phòng phổ
biến trang bị cho cán bộ, công chức, viên chức và các phòng làm việc tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình nhưng phải phù hợp theo đúng quy định về tiêu chuẩn,
định mức tại Phụ lục II, III, IV ban hành kèm theo Quyết định 58/2015/QĐ-TTg
ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trường hợp cơ quan, tổ chức,
đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, có nhu cầu phải trang bị máy móc, thiết bị văn
phòng phổ biến có giá mua cao hơn không quá 10% so với mức giá quy định tại khoản
1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị lập hồ sơ gửi cơ quan quản lý cấp
trên (nếu có), gửi Sở Tài chính thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức,
đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, có nhu cầu phải trang bị máy móc, thiết bị văn
phòng phổ biến có giá mua cao hơn từ trên 10% đến không quá 20% so với mức giá
quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị lập hồ sơ gửi
cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch
UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính.
4. Hồ sơ đề nghị gồm những nội
dung chính sau đây: Tên cơ quan, tổ chức cần trang bị, sử dụng tài sản; danh mục
các loại máy móc, thiết bị cần trang bị có mức giá cao hơn tiêu chuẩn định mức
bao gồm: số lượng, chủng loại, thông số kỹ thuật, mức giá mua dự kiến và số tiền
vượt so với mức giá quy định tại Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ, nguồn kinh phí mua sắm máy móc, thiết bị, chức năng, lý do cần thiết
phải trang bị loại máy móc, thiết bị này.
Điều 5.
Tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị cho các phòng sử dụng chung tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Chủ tịch UBND tỉnh quy định
tiêu chuẩn, định mức (số lượng, chủng loại, giá mua) máy móc, thiết bị trang bị
để sử dụng cho phòng họp, hội trường, phòng thường trực, phòng lưu trữ và các
phòng phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý.
2. Việc trang bị máy móc, thiết
bị tại các phòng phục vụ hoạt động chung áp dụng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
đã được giao quản lý, sử dụng trụ sở làm việc riêng. Trường hợp cơ quan, tổ chức,
đơn vị sử dụng chung trụ sở làm việc với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác thì Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng sử dụng chung trụ sở phối hợp, chịu trách
nhiệm đảm bảo trang bị máy móc, thiết bị tại các phòng phục vụ hoạt động chung
phải hiệu quả, tiết kiệm, không trùng lặp.
Điều 6.
Tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị
1. Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
tiêu chuẩn, định mức (số lượng, chủng loại, mức giá) máy móc, thiết bị chuyên
dùng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đối với máy móc, thiết
bị chuyên dùng (số lượng, chủng loại) có giá mua từ 500 triệu đồng trở lên/01
đơn vị tài sản.
2. Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
tiêu chuẩn, định mức (số lượng, chủng loại, mức giá) máy móc, thiết bị chuyên
dùng của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với máy móc, thiết
bị chuyên dùng có giá mua dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản, thiết bị chuyên dùng của cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 46/2016/NQ-HĐND của HĐND
tỉnh.
Điều 7. Quy
định về trang bị, bố trí, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng, xử lý máy móc, thiết bị
văn phòng
1. Quy định về trang bị, bố
trí, xử lý máy móc, thiết bị văn phòng được thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 58/2015/QĐ-TTg và Điều 3 Nghị quyết 46/2016/NQ-HĐND.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân được giao quản lý, sử dụng tài sản theo đúng chức năng, nhiệm vụ có trách
nhiệm bảo quản, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích máy móc, thiết bị được
giao.
3. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản nhà nước từ nguồn ngân sách nhà nước được giao từ đầu năm và các nguồn
khác theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Trường hợp nguồn kinh phí được
giao nhưng không cân đối được, cơ quan, đơn vị báo cáo Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Quy
định về mức khoán, hạch toán và theo dõi khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết
bị văn phòng phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Quyết định khoán kinh phí sử
dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được quy
định như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh quyết định mức khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn
phòng phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình và các
đơn vị trực thuộc.
b) Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố quyết định mức khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn
phòng phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định mức khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho cán bộ,
công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
2. Việc khoán kinh phí sử dụng
máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến được thực hiện theo quy định tại Điều 12
Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ và Điều 8 Thông tư số
19/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, đồng thời đưa vào Quy chế chi tiêu nội bộ của
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng.
3. Việc hạch toán và theo dõi
việc khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến được thực hiện
theo quy định hiện hành. Bộ phận kế toán cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xác định
thời gian giao khoán, kinh phí chi trả cho người nhận khoán theo quy định tại
khoản 2 Điều này và chi trả định kỳ hàng tháng cùng với thời điểm chi trả lương
hoặc chi trả theo quý vào thời điểm kỳ lương của tháng cuối quý.
4. Các bộ, công chức, viên chức
nhận khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến có trách nhiệm
tự trang bị, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị, đảm bảo phục vụ yêu cầu
công tác.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hướng dẫn và kiểm tra, đôn đốc
các đơn vị chấp hành các quy định về trang bị, quản lý, sử dụng máy móc, thiết
bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo Quyết định này.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan liên quan, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, ban hành
Quyết định về tiêu chuẩn, định mức (số lượng, chủng loại, mức giá) máy móc, thiết
bị sử dụng chung và Quyết định về tiêu chuẩn, định mức (số lượng, chủng loại)
máy móc, thiết bị chuyên dùng của cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 10.
Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
Căn cứ tiêu chuẩn, định mức, chế
độ quản lý sử dụng máy móc, thiết bị quy định tại Quyết định này, tình trạng hiện
có và nhu cầu cần thiết, các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch và dự toán kinh phí
mua sắm, tổng hợp trong dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm, báo cáo cấp
có thẩm quyền xem xét theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước hiện hành.
Điều 11.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được trang bị, sử dụng máy móc,
thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị
Các cá nhân được trang bị, sử dụng
máy móc, thiết bị của cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm bảo quản, giữ
gìn; bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài sản được giao.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến phản hồi về Sở
Tài chính để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh điều chỉnh theo quy định.
Những nội dung khác không nêu
trong quy định này thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng máy
móc, thiết bị tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước năm 2008; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính
phủ; Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Thông tư số 19/2016/TT-BTC ngày 01/02/2016 của Bộ Tài chính; Nghị quyết số
46/2016/NQ-HĐND ngày 15/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên và các văn bản
quy định pháp luật khác có liên quan./.