ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2016/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 20 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 10 năm
2016 và thay thế Quyết định số 1335/QĐ-UBND ngày 17/7/2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Trà Vinh về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của Sở Giao thông vận tải tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2016/QĐ-UBND ngày 20/10/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Trà Vinh.
2. Quy định này áp dụng đối với Sở Giao thông vận
tải tỉnh Trà Vinh và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí và
chức năng
1. Sở
Giao thông vận tải tỉnh Trà Vinh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh, thực hiện chức năng tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về: Đường bộ, đường thủy nội địa; vận tải; an toàn
giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: Cầu đường bộ, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu
đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông
vận tải tỉnh Trà Vinh có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH TRÀ VINH
Điều 3.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao
thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao
thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao
thông vận tải;
c) Phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo các văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao
thông vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định
về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó Phòng quản lý đô thị hoặc Phòng kinh tế và
hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý;
d) Các dự án đầu
tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận
tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập
do Sở Giao thông vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ
Nội vụ.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
4. Về kết cấu hạ
tầng giao thông:
a) Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản
lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh đang
khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các
biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ
Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng,
tuyến đường thủy nội địa theo thẩm quyền. Chấp thuận chủ
trương xây dựng cảng, bến thủy nội địa; công bố cảng thủy nội địa; cấp giấy
phép hoạt động bến thủy nội địa theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và
quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh trong
phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối
với các dự án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh và
tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định;
cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do
tỉnh quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực
thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng
nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do tỉnh
quản lý.
5. Về phương tiện
và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích
quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao
thông vận tải:
a) Tổ chức thực
hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số
cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết
kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết
bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội
địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo,
sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương
tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao
thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy
phép xe tập lái của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh; cấp hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối
với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển
vận tải hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực
hiện việc quản lý vận tải đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo
quy định; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra xây dựng và công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa
bàn tỉnh theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ
chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh;
d) Quyết định
theo thẩm quyền việc chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên
tuyến cố định đường bộ và đường thủy nội địa theo quy định.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu
nạn đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh khi có
yêu cầu;
b) Tổ chức thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao
thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm
hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường
trực của Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an
toàn giao thông theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải;
đ) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quy định về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông
đường bộ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của
pháp luật.
8. Tổ chức thực
hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải theo quy định của
pháp luật.
9. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi
chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền
quản lý của Sở Giao thông vận tải theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm
tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường
thủy nội địa và bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn giao
thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được giao; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Giao thông vận tải, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giao thông vận tải theo hướng dẫn chung của Bộ Giao
thông vận tải và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn
giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
Giao thông vận tải:
a) Sở Giao thông
vận tải có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở
Giao thông vận tải là người đứng đầu Sở Giao thông vận tải, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở Giao thông vận tải; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải
theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở
Giao thông vận tải là người giúp Giám đốc Sở Giao thông vận tải chỉ đạo một số
mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Giao thông vận tải và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở Giao thông vận tải vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở Giao thông vận tải được Giám đốc Sở Giao thông vận tải ủy
quyền điều hành các hoạt động của Sở Giao thông vận tải;
d) Việc bổ nhiệm
Giám đốc Sở Giao thông vận tải và Phó Giám đốc Sở Giao thông vận tải do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao
thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật; việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và thực hiện các chế độ, chính
sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Giao thông vận tải do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giao thông vận tải:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Quản lý vận tải,
phương tiện và người lái;
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
đ) Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng
và chất lượng công trình giao thông.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở Giao thông vận tải:
a) Trung tâm Đào tạo kỹ thuật
nghiệp vụ giao thông vận tải;
b) Ban Quản lý bến xe khách;
c) Đoạn Quản lý giao thông thủy
bộ;
d) Cảng vụ Đường thủy nội địa.
Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Việc tăng số lượng phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Giao thông vận tải không làm
tăng biên chế công chức, số lượng người làm việc của Sở Giao thông vận tải theo
đúng quy định hiện hành.
Điều 5.
Biên chế công chức và số lượng người làm việc
1. Biên
chế công chức, số lượng người làm việc của
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định giao hàng năm trên cơ sở cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
theo vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Sở
Giao thông vận tải.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu
chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế
công chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ được giao, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách
nhiệm của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
1. Ban hành quyết định quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ,
các đơn vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải nêu tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Quy
định này theo quy định của pháp luật và văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Sắp xếp, bố trí biên chế công
chức, số lượng người làm việc của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị
trực thuộc Sở Giao thông vận tải; bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý cấp
phòng đảm bảo theo quy định hiện hành và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh./.