ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
67/2016/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 29 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 176/TTr- SGTVT ngày 22 tháng 11 năm 2016 về
việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Giao thông vận tải, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 230/BC-STP
ngày 14 tháng 11 năm 2016 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số
2153/SNV ngày 14 tháng 12 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 01 năm 2017 và thay thế Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 14/5/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở:
Giao thông vận tải, Nội vụ, Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan,
đơn vị thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2016/QĐ-UBND ngày 29/12/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều
1. Vị trí và chức năng
1. Sở Giao thông vận tải tỉnh
Quảng Ngãi (sau đây gọi là Sở Giao thông vận tải) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy
nội địa, vận tải, phương tiện và người điều khiển phương tiện, an toàn giao
thông, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì
hạ tầng giao thông đô thị và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án, đề án về giao
thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao
thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Dự thảo văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải.
c) Dự thảo văn bản quy định
về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao
thông vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định
về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó Trưởng Phòng Quản lý đô thị, Phòng Kinh tế
và hạ tầng hoặc Phòng Kinh tế và hạ tầng nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh
vực quản lý.
d) Quy định về tổ chức giao
thông trên mạng lưới giao thông đường bộ và đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của tỉnh theo quy định của pháp luật.
đ) Các dự án đầu tư về giao
thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận
tải và an toàn giao thông.
b) Dự thảo quyết định phân
loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các tuyến đường khác theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; phân loại đường thủy nội địa;
công bố mở luồng, tuyến đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thành
lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo
quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với Sở Nội vụ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự
nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo quy định của
pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở Giao thông vận tải.
4. Về kết cấu hạ tầng giao
thông
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp, hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Quản lý nhà nước về chất
lượng công trình giao thông trên địa bàn tỉnh; tổ chức thẩm định hoặc tham gia
thẩm định các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở Giao thông vận tải.
c) Tổ chức quản lý, khai
thác, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa thuộc phạm vị quản lý của Sở Giao
thông vận tải hoặc được ủy thác quản lý.
d) Thực hiện các biện pháp bảo
vệ hành lang an toàn giao thông và kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành.
đ) Chấp thuận chủ trương xây
dựng cảng, bến thủy nội địa; công bố, công bố lại, đình chỉ hoạt động cảng, bến
thủy nội địa; cấp giấy phép, cấp phép lại hoạt động của cảng, bến thủy nội địa
theo quy định.
e) Thiết lập và quản lý hệ
thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa do tỉnh quản lý.
g) Có ý kiến để Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường huyện và các đường
khác theo phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Có ý kiến đối với các dự
án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối
với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định.
i) Cấp phép thi công trên
các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa; thỏa thuận, cấp phép đấu nối đối với
các công trình thiết yếu trong hành lang an toàn đường bộ, đường thủy nội địa
đang khai thác được giao quản lý và các tuyến quốc lộ được ủy thác quản lý theo
quy định.
k) Tổ chức thực thi các nhiệm
vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến
thủy nội địa trên địa bàn tỉnh.
5. Về phương tiện và người
điều khiển phương tiện giao thông, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong
giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và
tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải
a) Tham mưu UBND tỉnh đề nghị
Bộ Giao thông vận tải xây dựng, phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng
lưới cơ sở đào tạo lái xe ô tô, trung tâm sát hạch lái xe, trung tâm đăng kiểm
xe cơ giới và tổ chức thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
b) Quản lý nhà nước đối với
hoạt động kinh doanh dịch vụ đào tạo, sát hạch lái xe và kiểm định xe cơ giới;
hoạt động kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức đào tạo, sát hạch,
tập huấn, cấp, đổi thu hồi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; chứng chỉ chuyên
môn, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho
người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị
chuyên dùng trong giao thông vận tải; giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành
lái xe cho đội ngũ giáo viên dạy lái xe theo quy định của pháp luật.
d) Cấp mới, cấp lại, thu hồi
giấy phép đào tạo lái xe ô tô, mô tô, giấy phép xe tập lái của các cơ sở đào tạo
lái xe; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy chứng nhận
trung tâm sát hạch lái xe đủ điều kiện hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
đ) Tổ chức thực hiện việc
đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký, cấp biển số cho xe
máy chuyên dùng của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
e) Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật.
g) Thẩm định thiết kế kỹ thuật
trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ,
thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo
quy định của pháp luật.
h) Tham gia giám định kỹ thuật
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa, xe máy chuyên dùng
liên quan đến tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh khi có trưng cầu giám định của
cơ quan điều tra.
i) Tham gia thực hiện công
tác kiểm tra, đánh giá, giám định chất lượng phương tiện cơ giới mua mới, điều
chuyển, thanh lý hoặc sửa chữa của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về vận tải
a) Phối hợp với Tổng cục Đường
bộ Việt Nam, đề xuất, kiến nghị Bộ Giao thông vận tải xây dựng, phê duyệt, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách liên tỉnh bằng xe ô
tô, trạm dừng nghỉ đường bộ trên các tuyến quốc lộ qua địa bàn tỉnh và tổ chức
thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
b) Quản lý nhà nước đối với
hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh
theo quy định; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách, chiến lược phát triển
vận tải hành khách công cộng theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng
và công bố bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe taxi, điểm dừng xe buýt, điểm đón, trả
khách trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải
hành khách và dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn tỉnh.
đ) Chấp thuận cho tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định đường
bộ, đường thủy nội địa theo quy định.
e) Thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách dự án đủ điều kiện hỗ trợ, số tiền hỗ trợ, thời
gian hỗ trợ cụ thể và hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất vay vốn đối với dự án đầu
tư phương tiện, dự án đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt và dự án đầu tư, nâng cấp, mở rộng bến xe khách theo hình thức xã
hội hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
7. Về an toàn giao thông
a) Là cơ quan thường trực của
Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn đường
bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử
lý các vụ tai nạn giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu.
c) Tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và
xử lý các hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng giao thông, lấn chiếm hành lang an
toàn giao thông.
d) Tổ chức thẩm định an toàn
giao thông đối với các công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
đ) Cấp giấy phép cho xe ô tô
đi vào đường cấm ô tô đi lại, giấy phép đỗ xe ô tô trên các tuyến đường thuộc
thành phố Quảng Ngãi theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về công tác pháp chế
a) Lập đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật, chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực giao thông vận tải thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh; tham gia góp ý dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật do cơ quan khác gửi lấy ý kiến.
b) Rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải thuộc thẩm
quyền quản lý; định kỳ báo cáo kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật và đề
xuất phương án xử lý những quy phạm pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, trái pháp
luật hoặc không còn phù hợp.
c) Phối hợp với Sở Tư pháp
kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật; báo
cáo kết quả kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện hoạt động hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
d) Tham mưu về mặt pháp lý đối
với việc xử lý các vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản
lý; thực hiện công tác bồi thường nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải
theo quy định của pháp luật.
đ) Định kỳ báo cáo công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành pháp luật và kiểm tra thực hiện pháp luật
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương theo quy định.
9. Tổ chức thực hiện các quy
định về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ
thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
12. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
quyền quản lý của Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
- kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác
quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
14. Thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc quyền quản lý của Sở Giao thông vận tải; thanh tra, kiểm tra và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội
địa và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, hành lang an toàn giao thông, bảo đảm
trật tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
15. Thực hiện công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí theo quy định của pháp luật.
16. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Giao thông vận tải.
17. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
20. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương
II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Giao thông vận tải có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải
theo quy định.
c) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc
Sở ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và thực hiện các chế
độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các
phòng chuyên môn nghiệp vụ Sở a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Kế hoạch - Tài
chính.
d) Phòng Vận tải - Pháp chế
và An toàn.
đ) Phòng Quản lý Kết cấu hạ
tầng giao thông. e) Phòng Quản lý Phương tiện và người lái.
g) Phòng Quản lý Chất lượng
công trình giao thông.
3. Các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở
a) Ban Quản lý Cảng và Cảng
vụ đường thủy nội địa. b) Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới.
c) Trung tâm đào tạo và sát
hạch lái xe.
Ngoài ra, căn cứ đặc điểm,
tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước về giao thông
vận tải trên địa bàn tỉnh, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập
khác (nếu có) thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Biên chế
1. Biên chế công chức và số
lượng người làm việc của Sở Giao thông vận tải được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở
Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Giám đốc Sở Giao thông vận
tải có trách nhiệm bố trí, sử dụng công chức, viên chức phù hợp với chức danh
chuyên môn, vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Chương
III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 5.
Đối với các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
Mối quan hệ giữa Sở Giao
thông vận tải với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện là mối quan hệ phối hợp. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao có liên quan đến các Sở, ban, ngành, địa phương hoặc được Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy nhiệm giải quyết một số công việc cụ thể thì Sở Giao thông
vận tải phải chủ động chủ trì, phối hợp để giải quyết và tổ chức triển khai thực
hiện.
Điều 6.
Đối với cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện
Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho tổ chức, cơ quan
chuyên môn có chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước
về giao thông vận tải nhằm đảm bảo việc quản lý nhà nước của ngành Giao thông vận
tải được thống nhất, có hiệu lực, hiệu quả, đúng quy định của nhà nước.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7.
Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Giao thông vận tải
chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này; đồng thời ban hành Quy chế
làm việc của Sở và sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm
vụ được giao.
Điều 8.
Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm tổng hợp, trao đổi thống nhất với các cơ quan chức năng có liên
quan, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét quyết định sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.