Quyết định 428/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai đến năm 2020
Số hiệu | 428/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 24/02/2011 |
Ngày có hiệu lực | 24/02/2011 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Nguyễn Văn Vịnh |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 428/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 24 tháng 02 năm 2011 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN SI MA CAI ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 46/2008/QĐ-TTg ngày 31/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn chi tiết lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của UBND huyện Si Ma Cai tại Tờ trình số 190/TTr-UBND ngày 26/12/2010; Tờ trình số 654/TTr-SKH ngày 30/12/2010 của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Si Ma Cai đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Phát triển kinh tế phải gắn với giảm nghèo bền vững, phải đi đôi với phát triển văn hóa, gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, giải quyết các chính sách dân tộc, các vấn đề an sinh xã hội; đồng thời kết hợp với việc tăng cường ổn định chính trị, củng cố quốc phòng - an ninh.
2. Lấy nông, lâm nghiệp làm trọng tâm để phát triển kinh tế; đồng thời đẩy mạnh phát triển dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tạo động lực trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện một cách bền vững.
3. Phát triển kinh tế - xã hội huyện Si Ma Cai phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai, của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, phù hợp điều kiện thực tế của địa phương.
4. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái; không làm tổn hại và suy thoái cảnh quan thiên nhiên.
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh phát triển nông, lâm nghiệp, quan tâm phát triển tiểu thủ công nghiệp và xây dựng; từng bước khai thác có hiệu quả tiềm năng về du lịch sinh thái; thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo, chính sách dân tộc, miền núi, biên giới; giải quyết tốt các vấn đề văn hóa - xã hội; môi trường sinh thái được bảo vệ; trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm, chính trị ổn định, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia.
Phấn đấu đưa huyện Si Ma Cai sớm thoát ra khỏi diện huyện nghèo của cả nước, có bước phát triển mới, vững chắc; đồng thời bám sát tốc độ phát triển của cả tỉnh; tránh tụt hậu, quá chênh lệch so với các huyện trong tỉnh cũng như trong vùng.
2. Mục tiêu chủ yếu
2.1. Mục tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân tổng sản phẩm trên địa bàn đạt 15,2%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 12,8%/năm giai đoạn 2016 - 2020;
- Phấn đấu tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 14,8 triệu đồng vào năm 2015 và đạt 31,5 triệu đồng vào năm 2020;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp. Đến năm 2015, tỷ trọng nông - lâm - thuỷ sản giảm còn 60,05%, công nghiệp - xây dựng đạt 26,15% và dịch vụ đạt 13,8%; đến 2020 cơ cấu tương ứng của các ngành đạt 50,85% - 24,15% - 25,0%.
2.2. Mục tiêu xã hội, quốc phòng - an ninh:
- Về dân số, lao động, việc làm, giảm nghèo: Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số từ 2,25%/năm 2010 xuống còn 1,8%/năm vào năm 2015 và còn 1,6%/năm vào năm 2020; tỷ lệ giảm sinh đạt 17‰ vào năm 2015 và 15,5% vào năm 2020. Đến năm 2020, quy mô dân số của huyện khoảng 38.700 người. Phấn đấu tạo việc làm mới bình quân cho 600 lao động/năm trong giai đoạn 2011 - 2015 và 800 lao động/năm trong giai đoạn 2016 - 2020. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động, đến năm 2015 có tỷ lệ 45% và đến năm 2020 có 60% số lao động qua đào tạo, tập huấn nghề. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 6 - 7%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015 và giảm bình quân 5% năm trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Về giáo dục: Đến năm 2015, tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường mẫu giáo đạt 95%, tiểu học đạt 99,5%, trung học cơ sở đạt 99%; tỷ lệ học sinh vào các trường trung học phổ thông đạt 45%; đến năm 2020, các chỉ tiêu tương ứng là 98%; 100%; 100%; 50%. Phấn đấu 90% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông tham gia đào tạo nghề và học trung học chuyên nghiệp. Chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, phấn đấu đến năm 2015 đạt trên chuẩn với mầm non là 50%, tiểu học là 65%, trung học cơ sở là 70%. Đến năm 2020, các chỉ tiêu này tương ứng là 55%, 80%, 85%. Đến năm 2015, tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 33% và đến năm 2020 đạt 50%.
- Về y tế: Các cơ sở y tế xã đáp ứng yêu cầu theo dõi và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân với 100% xã đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015. Y tế huyện được kiện toàn đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân trong huyện, giảm tải cho bệnh viện tuyến trên. Tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng giảm xuống còn 24% vào năm 2015 và còn 20% vào năm 2020. Tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 428/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 24 tháng 02 năm 2011 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN SI MA CAI ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 46/2008/QĐ-TTg ngày 31/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 03/2008/TT-BKH ngày 01/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn chi tiết lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của UBND huyện Si Ma Cai tại Tờ trình số 190/TTr-UBND ngày 26/12/2010; Tờ trình số 654/TTr-SKH ngày 30/12/2010 của Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Si Ma Cai đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Phát triển kinh tế phải gắn với giảm nghèo bền vững, phải đi đôi với phát triển văn hóa, gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, giải quyết các chính sách dân tộc, các vấn đề an sinh xã hội; đồng thời kết hợp với việc tăng cường ổn định chính trị, củng cố quốc phòng - an ninh.
2. Lấy nông, lâm nghiệp làm trọng tâm để phát triển kinh tế; đồng thời đẩy mạnh phát triển dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng tạo động lực trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện một cách bền vững.
3. Phát triển kinh tế - xã hội huyện Si Ma Cai phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai, của vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, phù hợp điều kiện thực tế của địa phương.
4. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, cân bằng sinh thái; không làm tổn hại và suy thoái cảnh quan thiên nhiên.
1. Mục tiêu tổng quát
Đẩy mạnh phát triển nông, lâm nghiệp, quan tâm phát triển tiểu thủ công nghiệp và xây dựng; từng bước khai thác có hiệu quả tiềm năng về du lịch sinh thái; thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo, chính sách dân tộc, miền núi, biên giới; giải quyết tốt các vấn đề văn hóa - xã hội; môi trường sinh thái được bảo vệ; trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm, chính trị ổn định, bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia.
Phấn đấu đưa huyện Si Ma Cai sớm thoát ra khỏi diện huyện nghèo của cả nước, có bước phát triển mới, vững chắc; đồng thời bám sát tốc độ phát triển của cả tỉnh; tránh tụt hậu, quá chênh lệch so với các huyện trong tỉnh cũng như trong vùng.
2. Mục tiêu chủ yếu
2.1. Mục tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng bình quân tổng sản phẩm trên địa bàn đạt 15,2%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 12,8%/năm giai đoạn 2016 - 2020;
- Phấn đấu tổng sản phẩm bình quân đầu người đạt 14,8 triệu đồng vào năm 2015 và đạt 31,5 triệu đồng vào năm 2020;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp. Đến năm 2015, tỷ trọng nông - lâm - thuỷ sản giảm còn 60,05%, công nghiệp - xây dựng đạt 26,15% và dịch vụ đạt 13,8%; đến 2020 cơ cấu tương ứng của các ngành đạt 50,85% - 24,15% - 25,0%.
2.2. Mục tiêu xã hội, quốc phòng - an ninh:
- Về dân số, lao động, việc làm, giảm nghèo: Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số từ 2,25%/năm 2010 xuống còn 1,8%/năm vào năm 2015 và còn 1,6%/năm vào năm 2020; tỷ lệ giảm sinh đạt 17‰ vào năm 2015 và 15,5% vào năm 2020. Đến năm 2020, quy mô dân số của huyện khoảng 38.700 người. Phấn đấu tạo việc làm mới bình quân cho 600 lao động/năm trong giai đoạn 2011 - 2015 và 800 lao động/năm trong giai đoạn 2016 - 2020. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động, đến năm 2015 có tỷ lệ 45% và đến năm 2020 có 60% số lao động qua đào tạo, tập huấn nghề. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 6 - 7%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015 và giảm bình quân 5% năm trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Về giáo dục: Đến năm 2015, tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường mẫu giáo đạt 95%, tiểu học đạt 99,5%, trung học cơ sở đạt 99%; tỷ lệ học sinh vào các trường trung học phổ thông đạt 45%; đến năm 2020, các chỉ tiêu tương ứng là 98%; 100%; 100%; 50%. Phấn đấu 90% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông tham gia đào tạo nghề và học trung học chuyên nghiệp. Chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, phấn đấu đến năm 2015 đạt trên chuẩn với mầm non là 50%, tiểu học là 65%, trung học cơ sở là 70%. Đến năm 2020, các chỉ tiêu này tương ứng là 55%, 80%, 85%. Đến năm 2015, tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 33% và đến năm 2020 đạt 50%.
- Về y tế: Các cơ sở y tế xã đáp ứng yêu cầu theo dõi và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân với 100% xã đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015. Y tế huyện được kiện toàn đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh cho nhân dân trong huyện, giảm tải cho bệnh viện tuyến trên. Tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng giảm xuống còn 24% vào năm 2015 và còn 20% vào năm 2020. Tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Không ngừng nâng cao mức hưởng thụ về đời sống văn hóa, thông tin, thể thao cho người dân.
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện: 90% số hộ được dùng điện lưới vào năm 2015 và trên 95% vào năm 2020; 100% số xã có đường đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc bê tông vào năm 2015; 100 % số thôn có đường xe ô tô đi được, trong đó có 50% số thôn có đường được rải mặt cấp phối, kiên cố và tỷ lệ này đạt 75% vào năm 2020. Tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt trên 85 % địa bàn dân cư vào năm 2015; đến năm 2020, tỷ lệ này đạt 100%.
- Về môi trường: Nâng độ che phủ rừng lên 38,1 % vào năm 2015 và 39% vào năm 2020; bảo vệ tốt môi trường ở: Trung tâm huyện, các trung tâm cụm xã, các khu dân cư, các khu vực sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển; kết hợp khai thác du lịch sinh thái với bảo tồn sinh học rừng, ngăn ngừa biến đổi khí hậu.
- Về xây dựng nông thôn mới: Phấn đấu đến năm 2015 có 02 xã và đến năm 2020 có tổng số 06 xã đạt tiêu chí về nông thôn mới.
- Về quốc phòng - an ninh và đối ngoại: Bảo vệ vững chắc đường biên, mốc giới quốc gia, xây dựng, củng cố tuyến phòng thủ huyện vững mạnh; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; tăng cường hợp tác với huyện Mã Quan, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc trong các lĩnh vực trên cơ sở thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
III. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Đối với ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
a) Mục tiêu phát triển:
- Giai đoạn 2011 - 2015: Phấn đấu tốc độ phát triển bình quân giá trị gia tăng nông, lâm nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12,1%/năm. Trong đó nông nghiệp tăng 10,97%/năm, lâm nghiệp tăng 20,82%/năm.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Phấn đấu tốc độ phát triển bình quân giá trị gia tăng nông, lâm nghiệp giai đoạn 2011-2015 đạt 8,74%/năm. Trong đó nông nghiệp tăng 7,75%/năm, lâm nghiệp tăng 14,04%/năm, thủy sản tăng 24,19%/năm.
b) Phương hướng phát triển:
- Tập trung phát triển sản xuất lương thực để đảm bảo an ninh lương thực trên địa bàn huyện.
- Đẩy mạnh việc chuyển đổi sản xuất nông, lâm nghiệp sang sản xuất hàng hoá theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phát triển nông nghiệp hàng hoá gắn liền với hình thành các tiểu vùng chuyên canh những sản phẩm mũi nhọn, có tiềm năng của huyện như cây lúa đặc sản, ngô hàng hóa, đậu tương, lạc, rau, thuốc lá, cây ăn quả, cây lâm nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sinh thái bền vững; sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, đặc sản, sạch, an toàn có giá trị kinh tế cao đáp ứng nhu cầu thị trường ngày càng tăng.
- Phát triển cân đối giữa chăn nuôi với trồng trọt, giữa nông nghiệp với lâm nghiệp trên cơ sở khai thác lợi thế của từng ngành và mối quan hệ giữa các ngành để nâng cao hiệu quả sản xuất
- Phát triển nông, lâm nghiệp của huyện gắn liền với phát triển các ngành nghề nông thôn, nhất là công nghiệp chế biến nông, lâm sản (sử dụng các dây truyền, thiết bị công nghệ mới quy mô nhỏ và vừa) tạo việc làm và tăng thêm giá trị của các sản phẩm.
- Gắn nông, lâm nghiệp với du lịch, để một mặt tạo sức hấp dẫn cho du lịch, mặt khác tạo thị trường tiêu thụ nông sản phẩm. Nhờ đó, thực hiện phân công lại lao động trong nông thôn, khai thác tối đa các tiềm năng của huyện, nâng cao hiệu quả sản xuất.
- Ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất: Chọn lọc và đưa giống cây, con có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng vào sản xuất.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp, trong đó ưu tiên về giao thông, thuỷ lợi, cơ sở chế biến.
- Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến nông, khuyến lâm, kiên cố hoá kênh mương, chính sách trợ cước, trợ giá và tiêu thụ sản phẩm, trợ cước vận chuyển vật tư, phân bón... trong sản xuất nông nghiệp.
2. Ngành công nghiệp - xây dựng
a) Mục tiêu phát triển:
- Giai đoạn 2011 - 2015, phấn đấu đưa giá trị gia tăng (VA) ngành công nghiệp - xây dựng (CN-XD) tăng bình quân trên 25,16/năm; đối với ngành công nghiệp, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GTSX đạt trên 51%/năm.
- Giai đoạn 2016 - 2020, phấn đấu đưa VA ngành CN- XD tăng bình quân trên 8,7%/năm; đối với ngành công nghiệp, phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất (GTSX) đạt trên 7,4%/năm.
b) Phương hướng phát triển:
- Tập trung phát triển các ngành có tiềm năng như chế biến nông, lâm sản; khai thác đá, cát xây dựng, sản xuất gạch không nung; nghiên cứu đầu tư, khai thác thủy điện Pa Ke xã Sán Chải; cơ khí chế biến và sửa chữa nông cụ nhằm khai thác các nguồn lực, tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của huyện.
- Khôi phục và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống; trong đó tập trung xây dựng 2 làng nghề truyền thống dệt, thêu ở xã Cán Cấu và sản xuất ngói máng ở xã Sín Chéng. Chủ động tìm các ngành nghề thủ công mới nhằm phát triển các ngành nghề trên địa bàn huyện.
- Xây dựng cơ chế hợp lý, khai thác các nguồn lực bên ngoài hình thành các cụm tiểu thủ công nghiệp tập trung quy mô nhỏ, trước tiên là cụm tiểu thủ công nghiệp Si Ma Cai và cụm TTCN Nàn Sán;
- Phát huy sức mạnh của mọi thành phần kinh tế, nhất là kinh tế ngoài quốc doanh (kinh tế hộ, kinh tế tư nhân, kinh tế HTX) để phát triển công nghiệp, TTCN và xây dựng.
3. Phương hướng phát triển các ngành dịch vụ
a) Mục tiêu phát triển:
Phấn đấu mức tăng trưởng giá tri gia tăng ngành dịch vụ đạt 13,3%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015 và đạt 31,4%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020.
b) Phương hướng phát triển dịch vụ thương mại:
- Chuyển mạnh các ngành dịch vụ sang kinh tế thị trường theo hướng đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ và đa thành phần kinh tế.
- Coi trọng và tạo điều kiện cho các dịch vụ tư nhân phát triển theo hướng xã hội hoá các hoạt động dịch vụ, kể cả dịch vụ y tế, dịch vụ giáo dục...; nâng cao vai trò của các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trong các hoạt động dịch vụ tiêu thụ nông sản và dịch vụ khoa học và công nghệ.
- Khai thác tối đa các tiềm năng về giao thông cho các hoạt động thương mại, về môi trường sinh thái, các tiềm năng về bản sắc văn hóa vùng cao cho các hoạt động du lịch.
- Gắn các hoạt động dịch vụ của huyện với các hoạt động của các huyện khác và của tỉnh Lào Cai thành hệ thống, nhằm phát huy tối đa các tiềm năng dịch vụ của huyện, nhất là dịch vụ thương mại và du lịch.
- Huy động nguồn lực, tăng cường công tác đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng việc củng cố, mở rộng hệ thống các ngành dịch vụ.
+ Dịch vụ thương mại: Xây dựng chợ thị trấn Si Ma Cai đáp ứng thành trung tâm thương mại cấp huyện; trong đó cần tính tới xu hướng phát triển của các hình thức giao dịch thương mại tương lai, thương mại gắn với các dịch vụ khác. Đầu tư mở rộng các chợ Cán Cấu, Sín Chéng; nâng cấp chợ Cốc Cù, chợ Bến Mảng; đầu tư mới các chợ ở các xã khác nhằm mở rộng các cơ sở dịch vụ thương mại ở các xã, các thôn, bản hình thành các cơ sở kinh doanh thương mại nhỏ, phục vụ nhu cầu tại chỗ của nhân dân; trong đó ưu tiên các xã theo lộ trình đạt tiêu chí về nông thôn mới; mở rộng giao lưu hàng hóa với huyện Mã Quan (Trung Quốc) qua cửa khẩu phụ Hóa Chu Phùng;
+ Dịch vụ du lịch: Triển khai đầu tư tuyến du lịch huyện Si Ma Cai với lộ trình: Bắc Hà - Cán Cấu - Si Ma Cai - Sín Chéng - Quan Thần Sán - Tả Van Chư - Bắc Hà; trong đó có việc nghiên cứu khai thác tuyến đường thủy từ Cốc Ly - Bản Mế thuộc lòng hồ thủy điện Bắc Hà. Xây dựng hồ Cán Cấu, hồ Bản Mế để hình thành các điểm du lịch trên địa bàn; xây dựng các khách sạn, nhà nghỉ kể cả các cơ sở phục vụ khách lưu trú tại chỗ; các cơ sở phục vụ các món ẩm thực; các cơ sở du lịch nhà sàn, làng nghề truyền thống tại Cán Cấu, Si Ma Cai, Sín Chéng.
+ Về dịch vụ vận tải: Tổ chức các cơ sở và phương tiện vận tải tạo việc làm, tăng nguồn thu cho dân cư trong huyện. Triển khai đầu tư bến xe khách trung tâm huyện; đầu tư công trình bến đò kết hợp bãi trung chuyển hàng hóa, hành khách khu vực bờ sông Chảy.
+ Về dịch vụ tài chính - ngân hàng: Đẩy mạnh hoạt động của các dịch vụ tài chính, tín dụng, ngân hàng theo xu hướng của kinh tế thị trường để phục vụ nhu cầu mở rộng sản xuất, kinh doanh trên địa bàn huyện.
+ Các hoạt động dịch vụ khác: Tạo điều kiện thuận lợi để dịch vụ bưu chính - viễn thông, dịch vụ y tế, văn hóa phát triển.
4. Phương hướng phát triển các lĩnh vực xã hội
a) Giáo dục - đào tạo:
* Mục tiêu phát triển:
Đến năm 2015, tỷ lệ huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường mẫu giáo đạt 95%, tiểu học đạt 99,5%, trung học cơ sở đạt 99%; tỷ lệ học sinh vào các trường trung học phổ thông đạt 45%; đến năm 2020, các chỉ tiêu tương ứng là 98%; 100%; 100%; 50%. Phấn đấu 90% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông tham gia đào tạo nghề và học trung học chuyên nghiệp. Chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, phấn đấu đến năm 2015 đạt trên chuẩn với mầm non là 50%, tiểu học là 60%, trung học cơ sở là 45%. Đến năm 2020, ba chỉ tiêu này tương ứng là 60%, 80%, 70%. Đến năm 2015, tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 33% và đến năm 2020 đạt 50%.
* Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến về công tác giáo dục đến mọi người dân trong huyện; tích cực huy động học sinh trong độ tuổi đến trường; duy trì và phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, xóa mù chữ; nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS. Thực hiện tốt đề án phổ cập mầm non trẻ 5 năm tuổi của tỉnh trên địa bàn huyện.
- Bảo đảm đủ trường, lớp và đội ngũ giáo viên cho tất cả các xã trong huyện. Rà soát các điều kiện để chuyển các trường học sang loại hình trường phổ thông dân tộc bán trú; chuyển loại hình trường phổ thông dân tộc nội trú huyện sang loại hình trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở và trung học phổ thông.
- Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo. Phát triển mạnh giáo dục mầm non công lập ở tất cả các xã; đến năm 2015 hoàn thành việc tách các Trường Mầm non xã Sín Chéng và xã Sán Chải (mỗi trường thành hai trường); quan tâm phát triển các nhà trẻ ở tất cả các điểm dân cư. Chú trọng phát triển giáo dục trung học, các lớp dân tộc bán trú trong trường trung học phổ thông, củng cố và phát triển các loại hình trường, lớp nội trú dân nuôi, các trung tâm học tập cộng đồng.
- Chú trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên ở tất cả các cấp học, ngành học.
- Lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hệ thống trường học các cấp, đáp ứng nhu cầu dạy và học; củng cố hoàn thiện mạng lưới trường lớp hiện có, đầu tư xây dựng thêm trường mới ở những địa phương còn thiếu để có đủ trường lớp theo nhu cầu học tập của học sinh, đảm bảo mỗi xã đều có hệ thống trường hoàn chỉnh từ bậc mầm non đến THCS; phát triển đa dạng các loại hình trường lớp như: Trường dân tộc nội trú, trường bán trú ở xã... để thu hút con em các dân tộc trong xã đến học.
- Đẩy mạnh công tác xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, xây dựng cảnh quan trường lớp, chú trọng các hoạt động ngoài giờ, văn hóa, văn nghệ - thể dục, thể thao trong trường học.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, phát triển mạnh các mô hình trường lớp nội trú dân nuôi ở tất cả các cấp học, bậc học.
b) Y tế và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
* Mục tiêu phát triển:
- Đến năm 2015, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm còn 18%/năm; tỷ lệ giảm sinh đạt 17‰; tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt 98%; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 24%. Đến năm 2020 các mục tiêu phấn đấu đạt được lần lượt là 16%; 15,5‰; 99%; 20%.
- Phát triển cơ sở vật chất cho y tế: Đến năm 2020, bệnh viện đa khoa tuyến huyện quy mô đạt quy mô 150 giường bệnh. Đến năm 2015 có 100% Phòng khám đa khoa và Trạm y tế được kiên cố hoá, đảm bảo 100% xã đạt chuẩn y tế quốc gia.
- Đến năm 2015, có trên 80% các cơ sở chế biến, kinh doanh thực phẩm đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, đến năm 2020, tỷ lệ này đạt 90%.
- Không để xảy ra và bùng phát các bệnh dịch lớn, khống chế bệnh dịch HIV/AIDS, loại trừ các bệnh phổi, bệnh phong và các bệnh truyền nhiễm gây dịch trong cộng đồng dân cư.
* Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Xây dựng hệ thống y tế huyện đủ mạnh để cung cấp các dịch vụ y tế đầy đủ, công bằng, hiệu quả và phát triển; đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân. Từng bước xã hội hoá các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cộng đồng.
- Nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn thông qua tăng cường công tác đào tạo nâng cao năng lực quản lý, kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và y đức cho cán bộ y tế các tuyến.
- Tăng cường đầu tư xây dựng mới, nâng cấp các cơ sở khám, chữa bệnh, hệ thống y tế dự phòng, đầu tư trang thiết bị; thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức, biên chế và tài chính cho các đơn vị y tế công lập; khuyến khích các đơn vị y tế công lập mở rộng hoạt động dịch vụ và tăng cường liên doanh, liên kết.
c) Sự nghiệp văn hóa, thông tin và thể dục, thể thao
* Mục tiêu phát triển:
- Đến năm 2015, phấn đấu 75% hộ gia đình văn hóa, 55% số thôn đạt tiêu chuẩn. Đến năm 2020 có 90% hộ gia đình văn hóa, 85% số thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa.
- Phấn đấu đến năm 2020 có trên 25% dân số tham gia luyện tập thể dục, thể thao thường xuyên; 100% số xã, thị trấn đều có diện tích dành cho thể thao; mỗi xã đều có tối thiểu 01 sân luyện tập thể thao.
- Đến năm 2015, phấn đấu 95% số hộ được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam, 85% số hộ được xem chương trình Truyền hình Việt Nam. Đến năm 2020, phấn đấu 100% số hộ được nghe Đài Tiếng nói Việt Nam, 95% số hộ được xem chương trình Truyền hình Việt Nam.
* Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Đẩy mạnh công tác sưu tầm, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, nâng cao chất lượng, nội dung phong trào xây dựng gia đình văn hóa, cơ quan văn hóa, khu dân cư văn hóa, xã văn hóa; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thông tin truyền thông từ huyện xuống xã với nhiều hình thức đa dạng phong phú, góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Quan tâm đầu tư các thiết chế văn hóa theo tiêu chuẩn xây dựng của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, của tỉnh Lào Cai về xây dựng thiết chế văn hóa đối với cấp huyện (khu văn hóa, nhà luyện tập, thi đấu thể thao, nhà bảo tàng, đài tưởng niệm, khu vui chơi giải trí... ở trung tâm huyện), cấp xã, thôn. Đầu tư xây dựng để đến năm 2015 có trên 45 % số xã có nhà văn hóa cấp xã kiên cố, 70% số thôn có nhà văn hóa cấp thôn; đến năm 2020 có 100% xã, thị trấn và 90% số thôn đều có nhà văn hóa; đồng thời đầu tư thêm những phương tiện, trang thiết bị cần thiết cho các hoạt động văn hóa các cấp.
- Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; tăng cường xây dựng phong trào thể dục, thể thao, đẩy mạnh công tác xã hội hoá hoạt động thể dục, thể thao; đẩy mạnh các hoạt động thể dục, thể thao, nâng cao thể lực góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Tiếp tục nâng cao thời lượng tiếp sóng, phát sóng Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam; thời lượng phát thanh - truyền hình của địa phương, thời lượng bằng tiếng dân tộc nhằm thực hiện tốt hơn nữa vai trò chuyển tải các chủ trương chính sách pháp luật của Trung ương và tỉnh đến với nhân dân, nâng cao đời sống tinh thần và dân trí của nhân dân.
- Tiếp tục nâng cấp Đài Phát thanh, Đài Truyền hình của huyện; trang bị thêm các máy quay kỹ thuật số để tăng chất lượng hình ảnh. Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh xây dựng và hoàn chỉnh chương trình Phát thanh - Truyền hình tiếng dân tộc.
- Nâng cấp các Trạm Truyền thanh - Truyền hình xã đã có và xây dựng mới các trạm truyền thanh - truyền hình ở các xã còn lại.
d) Về giảm nghèo, lao động, giải quyết việc làm
* Mục tiêu phát triển:
- Phấn đấu giai đoạn 2011-2015 giảm hộ nghèo bình quân 6,4%/ năm để đến năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn 39% và giai đoạn 2016- 2020 giảm bình quân 5%/ năm, để đến năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn 14%.
- Chuyển đổi cơ cấu lao động, giảm tỷ lệ lao động ngành nông nghiệp từ 83% năm 2010 xuống còn 75 % vào năm 2015 và còn 60% vào năm 2020. Phấn đấu đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 15% năm 2010 lên thành 45% vào năm 2015 và đạt 60% vào năm 2020.
- Đến năm 2015, 100% các trường mẫu giáo được lắp đặt trang thiết bị vui chơi ngoài trời; 100% các hộ nghèo còn ở nhà tranh tre dột nát được làm nhà theo chính sách.
* Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
- Triển khai xây dựng, thực hiện đề án Giảm nghèo (2011 - 2015); đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn (2011 - 2020), trong đó có dự án Xuất khẩu lao động.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách chăm sóc người có công; chính sách bảo trợ xã hội; chính sách giảm nghèo; lao động việc làm; phòng chống tệ nạn xã hội; bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Hoàn chỉnh đầu tư xây dựng và trang thiết bị, phòng thực hành cho trung tâm dạy nghề của huyện.
5. Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
a) Phát triển mạng lưới giao thông
Nâng cấp hệ thống đường giao thông trên địa bàn đồng bộ từ quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, thôn, bản và đường ra biên giới. Phấn đấu đến năm 2015: 100% các tuyến đường đến trung tâm xã, liên xã được đầu tư hoàn chỉnh kiên cố hệ thống thoát nước vĩnh cửu, mặt đường được rải bê tông xi măng hoặc rải nhựa; 100% số thôn, bản có đường ô tô tới thôn; trong đó số thôn có đường được rải mặt cấp phối hoặc kiên cố đạt tỷ lệ 70% vào năm 2015 và 90% vào năm 2020.
Hệ thống đường ngõ xóm, đường đến các khu sản xuất tập trung được đầu tư đảm bảo nhu cầu đời sống, sản xuất trên địa bàn. Cụ thể các loại đường:
+ Hoàn chỉnh đầu tư quốc lộ 4 qua địa bàn huyện, kiến nghị Trung ương tiếp tục bố trí đầu tư nâng cấp 17 km từ trung tâm huyện đến Lùng Phình.
+ Triển khai đầu tư đường tỉnh lộ 159 qua địa bàn huyện dài 18 km.
+ Đường ra biên giới: Đầu tư nâng cấp quyến đường Si Ma Cai - Bến Mảng, chiều dài 11 km đạt tiêu chuẩn đường cấp V; đường Na Cáng - Sín Chải xã Si Ma Cai 4 km đường cấp A - GTNT; đường Nàn Sán - Si Ma Cai - Sán Chải 3,5 km, cấp A - GTNT.
+ Đường liên xã, đến trung tâm xã: Đến năm 2014 hoàn chỉnh đầu tư 6 tuyến đường (thuộc dự án AFD): Tổng dài 43 km; đầu tư 4 tuyến khác tổng chiều dài 20 km.
+ Đường liên thôn: Đầu tư nâng cấp 85 tuyến với tổng chiều dài 250 km và 32 chiếc cầu đạt tiêu chuẩn đường cấp A - GTNT trở lên.
+ Đường ngõ xóm: Chỉnh trang, nâng cấp và mở mới tổng số 150 km.
+ Đường ra khu sản xuất tập trung (đồng ruộng): Đầu tư khoảng 500 km đạt tiêu chuẩn đường cấp B - GTNT trở lên.
b) Phát triển hệ thống thủy lợi, cấp thoát nước
- Phấn đấu đảm bảo phục vụ nước tưới chủ động cho 85% diện tích ruộng vào năm 2015 và nâng lên thành 95% vào năm 2020. Đầu tư xây dựng mới 8 công trình phục vụ 320 ha ruộng lúa; nâng cấp, mở rộng 70 công trình, đảm bảo ổn định nước tưới cho 820 ha ruộng lúa và một số diện tích trồng màu.
- Đầu tư nâng cấp và làm mới các công trình cấp nước đảm bảo phục vụ đủ nước sinh hoạt cho 85% tổng số hộ trên địa bàn vào năm 2015 và nâng lên thành 95% vào năm 2020. Bố trí đầu tư 43 danh mục công trình cấp nước tập trung hệ tự chảy, phục vụ cho trên 3.600 hộ gia đình và các cơ quan ở xã; đồng thời nghiên cứu xây dựng các công trình “hồ treo” tại những địa bàn đặc biệt khan hiếm nguồn nước về mùa khô để giải quyết nhu cầu nước sinh hoạt cho đồng bào.
- Đầu tư các hệ thống thoát, xử lý nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, trước hết là ở khu trung tâm huyện.
c) Phát triển mạng lưới diện
- Mở rộng lưới điện đến các thôn, điểm dân cư chưa có điện để đảm bảo đến năm 2015 tỷ lệ số hộ được sử dụng điện lưới đạt 90% và đến năm 2020 đạt 95%. Đầu tư xây dựng khoảng 40 km đường dây 35 kv, 80 km đường dây 0,4 kv và lắp đặt thêm 25 trạm biến áp.
IV. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phương hướng tổ chức phát triển trung tâm kinh tế, trục, tuyến động lực phát triển kinh tế
- Vùng trung tâm, động lực phát triển kinh tế - xã hội của huyện bao gồm: Thị trấn Si Ma Cai (đô thị loại V vào năm 2015), trung tâm cụm xã Sín Chéng, trung tâm cụm xã Cán Cấu...
- Trục phát triển kinh tế gắn với an ninh - quốc phòng: Theo hướng đường quốc lộ 4, gồm Bản Mế, Nàn Sán, Si Ma Cai, Sán Chải, Cán Cấu.
2. Phát triển hệ thống đô thị, bố trí dân cư, nông thôn mới
- Trung tâm huyện Si Ma Cai tiếp tục được mở rộng quy hoạch, xây dựng để thành đô thị loại V, đáp ứng vai trò thị trấn huyện lỵ, phạm vi địa giới thị trấn Si Ma Cai một phần thuộc địa bàn xã Si Ma Cai hiện nay, một phần thuộc xã Sán Chải và một phần thuộc xã Mản Thẩn, tổng diện tích khoảng 750 - 800 ha.
- Nâng cấp, mở rộng trung tâm cụm xã Sín Chéng và trung tâm cụm xã Cán Cấu, diện tích quy hoạch mỗi trung tâm cụm 40 - 50 ha.
- Xây dựng các trung tâm xã còn lại theo định hướng xây dựng nông thôn mới.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, tập trung vào đường giao thông liên thôn, hệ thống thuỷ lợi, cấp điện và nước sinh hoạt... tạo điều kiện thuận lợi để người dân khu vực nông thôn phát triển sản xuất.
3. Phương hướng tổ chức không gian ngành nông, lâm nghiệp
3.1. Về trồng trọt:
- Cây lúa, ngô: Diện tích năm 2015, lúa 1.140 ha, ngô 3.500 ha; đến năm 2020, diện tích ruộng lúa 1.240 ha, ngô 3.600 ha, trồng ở tất cả các xã trong huyện. Riêng vùng lúa đặc sản 300 ha quy hoạch ở các xã Sín Chéng, Nàn Sín, Nàn Sán, Bản Mế.
- Cây đậu tương: Trồng tăng vụ trên đất ruộng lúa và nương ngô 1 vụ ở tất cả các xã trong huyện; diện tích đến năm 2015 là 2.215 ha, phấn đấu đến năm 2020 có 2.500 ha.
- Cây lạc: Diện tích trồng 285 ha vào năm 2015 và 500 ha vào năm 2020. Vùng trồng tập trung ở các xã: Cán Cấu, Sán Chải, Bản Mế, Nàn Sán và Thào Chư Phìn.
- Cây rau, đậu các loại: Diện tích 590 ha vào năm 2015 và 790 ha vào năm 2020, chủ yếu trồng hình thức tăng vụ. Trong đó xây dựng các vùng rau an toàn, sản xuất hàng hóa với quy mô 150 ha vào năm 2015 và lên 300 ha vào năm 2020. Loại rau chủ yếu là các loại cải, su hào, dưa, bí, cây gia vị. Tập trung ở các xã: Si Ma Cai, Lử Thẩn, Cán Cấu, Cán Hồ, Sán Chải, Quan Thần Sán, Sín Chéng, Nàn Sán.
- Cây thuốc lá: Diện tích ổn định từ năm 2015 là 500 ha; tập trung ở 8 xã: Cán Cấu, Sán Chải, Cán Hồ, Si Ma Cai, Mản Thẩn, Bản Mế, Nàn Sán, Sín Chéng, Thào Chư Phìn, Nàn Sín. Cây thuốc lá được phát triển tăng vụ trên đất canh tác cây hàng năm, trồng trên đất ruộng 1 vụ và đất nương một vụ.
- Cây ăn quả: Diện tích trồng để đến năm 2015 có 450 ha và đến năm 2020 có tổng số 650 ha. Các loại cây chính gồm cam, quýt, lê (giống địa phương và Tai Nung), mận + mơ (giống địa phương), chuối, dứa và các loại cây ăn quả khác. Định hướng vùng trồng từng loại như sau: Đối với cam, quýt: Tổng diện tích đến năm 2015 có 90 ha và đến năm 2020 có 100 ha. Vùng trồng tập trung ở các xã: Si Ma Cai, Nàn Sán, Bản Mế, Mản Thẩn, Sín Chéng.
Cây lê, diện tích trồng đến năm 2015 có 140 ha và đến 2020 có 180 ha. Vùng trồng tập trung ở 10/13 xã của huyện (trừ xã Bản Mế, Mản Thẩn, Sín Chéng).
Cây mận và cây mơ: cải tạo diện tích hiện có kết hợp trồng mới đến năm 2015 có thêm 5 ha sau đó duy trì diện tích này để thâm canh nâng năng suất, chất lượng. Diện tích trồng chủ yếu ở các xã: Nàn Sán, Thào Chư Phìn, Mản Thẩn, Cán Hồ, Lùng Sui, Lử Thẩn, Quan Thần Sán.
Cây chuối: Diện tích đến năm 2015 có 50 ha và đến năm 2020 có 100 ha. Vùng trồng tập trung vùng ven sông Chảy.
Cây dứa: Diện tích từ đến năm 2015 có 50 ha và duy trì diện tích này đến 2020. Vùng trồng nhiều ở các xã: Si Ma Cai, Nàn Sán, Bản Mế, Sán Chải, Sín Chéng, Cán Cấu, Nàn Sín.
3.2. Về chăn nuôi: Chăn nuôi trâu tập trung ở Nàn Sín, Sín Chéng, Mản Thẩn, Bản Mế, Lử Thẩn, Cán Cấu; bò tập trung các xã Cán Cấu, Lùng Sui, Thào Chư Phìn, Bản Mế; đàn lợn tập trung các xã: Si Ma Cai, Sán Chải, Bản Mế, Sín Chéng; nuôi gia cầm tập trung ở các xã: Si Ma Cai, Sín Chéng, Bản Mế, Mản Thẩn, Sán Chải.
3.3. Về lâm nghiệp:
- Căn cứ quỹ đất phát triển lâm nghiệp, kết quả rà soát, phân giới, cắm mốc phân định 3 loại rừng trên địa bàn từng xã để phát triển lâm nghiệp: Bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có 6.266 ha; phấn đấu từ 2011 - 2015 trồng mới 1.360 ha rừng (phòng hộ 693 ha, rừng sản xuất 667 ha); từ năm 2016 - 2020 phát triển thêm 943 ha (rừng phòng hộ 200 ha, rừng sản xuất 743 ha).
- Trồng cây phân tán, phấn đấu bình quân hàng năm trồng 150 - 200 nghìn cây lâm nghiệp phân tán ở tất cả các xã.
- Đầu tư nâng cấp vườn ươm giống cây lâm nghiệp hiện có tại xã Nàn Sán; xây dựng 03 vườn ươm tại xã: Sín Chéng (quy mô 01 triệu cây/năm), xã Bản Mế (năng lực 500.00 triệu cây/ năm), xã Cán Cấu (năng lực 500.000 triệu cây/ năm); xây dựng rừng giống trẩu 20 ha tại xã Bản Mế và Mản Thẩn.
- Xây dựng 02 Trạm Bảo vệ rừng tại Bản Mế và Quan Thần Sán.
4. Phương hướng tổ chức không gian phát triển công nghiệp, TTCN
- Khai thác khoáng sản: Duy trì cơ sở khai thác chì - kẽm ở xã Bản Mế; triển khai khai thác sắt tại Sán Chải, Cán Cấu; khai thác cát xây dựng ở xã Bản Mế; đá ở xã Si Ma Cai, xã Sín Chéng và một số xã khác.
- Sản xuất vật liệu xây dựng: Giai đoạn 2011-2015 hình thành các cơ sở sản xuất gạch không nung tại xã Si Ma Cai và xã Sín Chéng, phấn đấu sản lượng năm 2015 đạt 2,8 triệu viên, đến giai đoạn 2016 - 2020 mở rộng vùng sản xuất gạch không nung ở tất cả các xã trong huyện; tổ chức, xây dựng làng nghề sản xuất ngói máng ở xã Sín Chéng, sản lượng năm 2015 đạt khoảng 1,8 triệu viên/năm và đến năm 2020 đạt 3 triệu viên/năm phục vụ nhu cầu tại chỗ.
- Chế biến nông, lâm sản: Phát triển ở tất cả các xã trong huyện. Riêng đối với chế biến sản phẩm từ chăn nuôi, bố trí xây dựng các lò mổ tại trung tâm huyện, trung tâm cụm xã Cán Cấu và trung tâm cụm xã Sín Chéng; đồng thời nghiên cứu hình thành các cơ sở chế biến giò, nem, chả, thịt sấy (hun khói) đặc sản có thương hiệu của Si Ma Cai.
- Sản xuất may mặc, cơ khí dân dụng: Phát triển ở quy mô nhỏ, phục vụ nhu cầu tại chỗ, phát triển ở tất cả các xã.
- Sản xuất điện năng: Đến năm 2015 đầu tư xong công trình thủy điện Pa Ke xã Sán Chải công suất thiết kế 20,8 MW.
- Các khu sản xuất TTCN tập trung, tổng hợp tại: Cụm tiểu thủ CN xã Si Ma Cai và cụm TTCN xã Nàn Sán.
5. Quy hoạch mạng lưới cơ sở dịch vụ thương mại
Xây dựng chợ thị trấn Si Ma Cai đáp ứng thành trung tâm thương mại cấp huyện; trong đó cần tính tới xu hướng biến động của các hình thức giao dịch thương mại tương lai, thương mại gắn với các dịch vụ khác; đầu tư mở rộng các chợ Cán Cấu, Sín Chéng; nâng cấp chợ Cốc Cù, chợ Bến Mảng; đầu tư mới các chợ ở các xã khác nhằm mở rộng các cơ sở dịch vụ thương mại ở các xã, các thôn bản hình thành các cơ sở kinh doanh thương mại nhỏ, phục vụ nhu cầu tại chỗ của nhân dân; trong đó ưu tiên các xã theo lộ trình đạt tiêu chí về nông thôn mới.
6. Phương hướng tổ chức không gian phát triển du lịch:
- Phát triển tuyến du lịch Bắc Hà - Cán Cấu - Si Ma Cai - Sín Chéng - Quan Thần Sán - Tả Van Chư - Bắc Hà; trong đó có việc nghiên cứu khai thác tuyến đường thủy từ Cốc Ly - Bản Mế thuộc lòng hồ thủy điện Bắc Hà.
- Xây dựng hồ sinh thái Cán Cấu, hồ Bản Mế để hình thành các điểm du lịch trên địa bàn; xây dựng các khách sạn, nhà nghỉ kể cả các cơ sở phục vụ khách lưu trú tại chỗ; các cơ sở phục vụ các món ẩm thực; các cơ sở du lịch nhà sàn, làng nghề truyền thống tại Cán Cấu, Si Ma Cai, Sín Chéng.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về vốn đầu tư phát triển
- Tăng cường quản lý thu thuế và phí vào ngân sách. Ngoài việc thu theo luật định, cần chống thất thu thuế và phí, nuôi dưỡng nguồn thu và tạo nguồn thu mới.
- Đa dạng hoá các hình thức huy động và tạo vốn trong huyện, đặc biệt là huy động tối đa nguồn lực sẵn có của huyện và vốn của các doanh nghiệp.
- Khai thác tối đa nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ của tỉnh và Trung ương vào phát triển các ngành quan trọng và có lợi thế.
- Tạo thêm nguồn vốn từ quỹ đất để bổ sung thêm vào nguồn vốn ngân sách thông qua việc thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất để thu hút các nguồn vốn vào xây dựng kết cấu hạ tầng, cụm TTCN...
2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, trong đó xác định cơ cấu, cấp bậc đào tạo đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút cán bộ kinh tế, khoa học kỹ thuật, các chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề, các nghệ nhân về huyện.
- Mở rộng hợp tác, liên kết với các cơ sở đào tạo có uy tín để đào tạo lao động kỹ thuật lành nghề.
- Trẻ hoá đội ngũ công chức, viên chức, tạo điều kiện tham quan, học tập, giao lưu để kịp thời nắm bắt các thông tin về thị trường, công nghệ....
- Đẩy mạnh công tác xã hội hoá về giáo dục, huy động mọi nguồn lực trong xã hội để phát triển đào tạo nghề và giáo dục.
3. Giải pháp phát triển khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường
- Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tập trung đầu tư cải tiến công nghệ sản xuất.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là về giống cây trồng, vật nuôi, thiết bị, dây chuyền công nghệ chế biến để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa.
- Kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới công nghệ và bảo vệ môi trường, cần có quy hoạch chung về hệ thống xử lý rác thải công nghiệp và rác sinh hoạt.
- Chú trọng bảo vệ và phát triển vốn rừng bao gồm cả rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng kinh tế...; có kế hoạch cải tạo đất, chống xói mòn, bạc màu, đẩy mạnh các biện pháp cải tạo và làm giàu đất.
- Có quy chế để bảo vệ môi trường đô thị, các khu dân cư tập trung, các cơ sở sản xuất công nghiệp, TTCN.
4. Giải pháp tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước
- Thực hiện tốt nhóm chính sách về phát triển nông nghiệp như: Khuyến khích đầu tư vào sản xuất giống, phát triển chăn nuôi đại gia súc và cây trồng có giá trị kinh tế cao; khuyến khích đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng và giá trị kinh tế rừng.
- Thực hiện tốt nhóm chính sách về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp như: Khuyến khích đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển công nghiệp; khuyến khích đầu tư phát triển nguồn nguyên liệu ổn định và vững chắc cho công nghiệp chế biến...
- Thực hiện tốt nhóm chính sách về dân tộc, miền núi; các chính sách về phát triển xã hội như: Đẩy mạnh quá trình xã hội hoá giáo dục - đào tạo, y tế, xoá đói giảm nghèo, xây dựng thôn bản, đời sống văn hóa, đào tạo, thu hút nguồn nhân lực, xây dựng nông thôn mới...
- Từng giai đoạn 2011 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020, tiến hành lựa chọn, xây dựng để tổ chức chỉ đạo thực hiện các đề án trọng tâm, trong đó mỗi đề án là một hoặc nhóm các dự án lĩnh vực liên quan.
5. Các giải pháp tăng cường xoá đói, giảm nghèo
- Thực hiện tốt các chính sách, biện pháp trợ giúp phát triển kinh tế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người nghèo.
- Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo và đào tạo nghề nhằm tạo thuận lợi cho người nghèo tham gia vào thị trường lao động, nhất là xuất khẩu lao động.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách xã hội như chăm sóc người có công, bảo trợ xã hội, phòng, chống tai tệ nạn xã hội...
6. Giải pháp tăng cường mở rộng hợp tác kinh tế đối ngoại
- Hợp tác trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ, nguồn nguyên liệu và thị trường. Hợp tác về trao đổi thông tin và xúc tiến thương mại, tổ chức các cuộc hội chợ, triển lãm; phối hợp tuyên truyền và quảng bá du lịch. Hợp tác trong đào tạo nghề cho người lao động.
- Hợp tác trong tìm kiếm thị trường tiêu thụ hoặc xuất khẩu nông sản hàng hoá, cung ứng giống cây trồng và con vật nuôi chất lượng cao.
7. Tăng cường an ninh - quốc phòng
- Thực hiện tốt chiến lược quốc phòng - an ninh, nhất là công tác bảo vệ an ninh biên giới, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia; đẩy mạnh phong trào quần chúng nhân dân tham gia bảo vệ an ninh tổ quốc; kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo quốc phòng - an ninh.
- Tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật trong cán bộ, nhân dân; kiên quyết trấn áp và xử lý các loại tội phạm. Đẩy mạnh công tác nắm bắt tình hình cơ sở, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của nhân dân nhằm tạo niềm tin và môi trường xã hội an toàn, trong sạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIÁM SÁT QUY HOẠCH
1. Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch
Tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Si Ma Cai đến 2020 cho các cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn huyện.
2. Xây dựng chương trình hành động và xúc tiến đầu tư
- Tổ chức giới thiệu, quảng bá về tiềm năng, lợi thế, các dự án ưu tiên đầu tư trong các dịp mời gọi, xúc tiến đầu tư để các nhà đầu tư tìm đến và đầu tư.
- Xây dựng một số chương trình sản phẩm chủ lực và tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc, tạo động lực mới cho phát triển sản xuất - kinh doanh của nhân dân. Đồng thời có các chính sách thực sự khuyến khích, ưu đãi đối với việc phát triển sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chủ lực.
- Từng bước cụ thể hóa công tác quy hoạch và đưa vào các kế hoạch 5 năm, hàng năm của huyện để thực hiện. Tùy theo sự thay đổi của tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ, tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch kịp thời cho phù hợp với quá trình phát triển.
Điều 2. Giao UBND huyện Si Ma Cai căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện nêu trong Quy hoạch, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:
1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã, thị trấn; quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực để bảo đảm sự phát triển tổng thể và đồng bộ.
2. Lập các kế hoạch 5 năm, hàng năm; các chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trọng điểm; các dự án cụ thể để tập trung đầu tư, bố trí ưu tiên đầu tư một cách hợp lý.
3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của huyện trong từng giai đoạn, nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
Điều 3. Giao các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình, hỗ trợ UBND huyện Si Ma Cai nghiên cứu lập các quy hoạch nêu tại Điểm 1 Điều 2; nghiên cứu xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Si Ma Cai trong từng giai đoạn nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích, thu hút đầu tư để bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện nêu trong Quy hoạch. Đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất vùng và quan trọng đối với sự phát triển của huyện Si Ma Cai đã được quyết định đầu tư. Nghiên cứu, xem xét điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án liên quan dự kiến sẽ được đầu tư nêu trong Quy hoạch.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Si Ma Cai; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU
ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SI MA CAI ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 428/QĐ-UBND ngày 24/02/2011 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT |
TÊN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN |
ĐỊA ĐIỂM ĐẦU TƯ |
A |
ĐẦU TƯ SẢN XUẤT |
|
I |
Nông, lâm nghiệp |
|
1 |
Hỗ trợ hộ nghèo về đất sản xuất |
13 xã trong huyện |
2 |
Hỗ trợ cải tạo nương bậc thang |
13 xã trong huyện |
3 |
Khai hoang ruộng lúa nước |
13 xã trong huyện |
4 |
DA tăng vụ |
13 xã trong huyện |
5 |
DA trồng lúa đặc sản |
Nàn Sán, Nán Sín, Sín Chéng, Bản Mế |
6 |
Phát triển rau an toàn |
Cán Cấu, Sín Chải, Si Ma Cai, Bản Mế... |
7 |
Phát triển cây thuốc lá |
8 xã trong huyện |
8 |
DA phát triển cây ăn quả |
13 xã trong huyện |
9 |
DA phát triển chăn nuôi |
13 xã trong huyện |
10 |
Bảo vệ rừng |
13 xã trong huyện |
11 |
Trồng rừng |
13 xã trong huyện |
12 |
DA trồng cây lâm nghiệp phân tán |
13 xã trong huyện |
13 |
Đầu tư vườn ươm, trạm bảo vệ rừng |
Nàn Sán, Sín Chéng, Cán Cấu, Bản Mế, Mản Thẩn |
14 |
Các DA khác về phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản |
Toàn huyện |
II |
SX công nghiệp - TTCN |
|
1 |
DA chế biến nông, lâm sản |
Si Ma Cai, Nàn Sán, |
2 |
DA chế biến thức ăn chăn nuôi |
Si Ma Cai |
3 |
DA đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm |
Si Ma Cai, Sín Chéng, Cán Cấu |
4 |
DA khai thác sắt Sán Chải, Cán Cấu |
Sán Chải, Cán Cấu |
5 |
DA khai thác đá |
Si Ma Cai, Sín Chéng |
6 |
DA khai thác cát |
Bản Mế |
7 |
DA sản xuất gạch không nung |
Xã Si Ma Cai, Sín Chéng... |
8 |
DA làng nghề SX ngói máng Sín Chéng |
Sín Chéng |
9 |
DA làng nghề thêu, dệt thổ cẩm Cán Cấu |
Cán Cấu |
10 |
DA đầu tư thủy điện Pa Ke xã Sán Chải |
Sán Chải |
11 |
Đầu tư hạ tầng cụm TTCN Nàn Sán |
Xã Nàn Sán |
12 |
Các DA khác về phát triển TTCN |
Toàn huyện |
III |
Phát triển du lịch |
|
1 |
DA phát triển du lịch |
Toàn huyện |
B |
CÁC LĨNH VỰC XÃ HỘI |
|
1 |
DA đào tạo lao động |
Toàn huyện |
2 |
DA bố trí lại dân cư |
Toàn huyện |
3 |
Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở |
9 xã trong huyện |
4 |
Các DA khác |
|
C |
ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG |
|
C1 |
Giao thông |
|
I |
Đường quốc lộ |
|
1 |
Đường quốc lộ 4 đoạn Si Ma Cai - Lùng Phình |
Si Ma Cai - Lử Thẩn |
II |
Đường tỉnh lộ |
|
1 |
Đường Sán Chải - Cán Hồ - Quan Thần Sán |
3 xã |
2 |
Đường Quan Thần Sán - Tả Van Chư |
Quan Thần Sán |
III |
Đường đến TT xã, liên xã |
|
1 |
Đường quốc lộ 4 - Lùng Sui |
Lùng Sui |
2 |
Đường Trung tâm huyện (khu 16 ha) - Mản Thẩn |
Si Ma Cai, Mản Thẩn |
3 |
Đường quốc lộ 4 - Nàn Sán |
Nàn Sán |
4 |
Đường Cầu Hóa Chư Phùng - Sín Chéng - Nàn Sín |
Mản Thẩn, Sín Chéng, Nàn Sín |
5 |
Đường Sín Chéng - Thào Chư Phìn |
Sín Chéng - Thào Chư Phìn |
7 |
Đường giao thông Nà Mỏ - Cửa Cải xã Lùng Sui |
Xã Lùng Sui |
8 |
Đường vào hồ Cán Cấu - Tả Van Chư (Bắc Hà) |
Cán Cấu |
9 |
Đường Bản Mế (Si Ma Cai) - Hoàng Thu Phố (hướng song song bờ sông Chảy) |
Bản Mế, Thào Chư Phìn, Sín Chéng, Nàn Sín |
IV |
Đường ra biên giới |
|
1 |
Đường Nàn Sán - Si Ma Cai - Sán Chải |
3 xã |
2 |
Đường Si Ma Cai - Bến Mảng |
Xã Si Ma Cai |
3 |
Đường Na Cáng - Sín Chải |
Xã Si Ma Cai |
V |
Đường liên thôn (rải cấp phối) |
|
1 |
Đường Cán Cấu - Lù Dì Sán |
Xã Si Ma Cai |
2 |
Đường Na Cáng |
Xã Si Ma Cai |
3 |
Đường Nàng Cảng |
Xã Si Ma Cai |
4 |
Đường Sín Chải |
Xã Si Ma Cai |
5 |
Đường vào Trường PTDT Nội trú |
Xã Si Ma Cai |
6 |
Đường Seo Khai Hoá |
Xã Sán Chải |
7 |
Đường vào Tả Cán Hồ xã Sán Chải |
Xã Sán Chải |
8 |
Đường Hoa Sử Pan |
Xã Sán Chải |
9 |
Đường Sán Khố Sủ |
Xã Sán Chải |
10 |
Đường Lao Tỷ Phùng |
Xã Sán Chải |
11 |
Đường Hố Mù Chải |
Xã Sán Chải |
12 |
Đường vào thôn Chúng Chải |
Xã Sán Chải |
13 |
Đường vào thôn Chư Sang |
Xã Cán Cấu |
14 |
Đường Mù Tráng Phìn |
Xã Cán Cấu |
15 |
Đường trung tâm cụm xã Cán Cấu |
Xã Cán Cấu |
16 |
Đường Cán Chư Sử |
Xã Cán Cấu |
17 |
Đường Hồ Cán Cấu |
Xã Cán Cấu |
18 |
Đường Lùng Sán |
Xã Lùng Sui |
19 |
Đường Lao Dìn Phàng |
Xã Lùng Sui |
20 |
Đường Nà Mổ Cái |
Xã Lùng Sui |
21 |
Đường Ta Pa Chải |
Xã Lùng Sui |
22 |
Đường Seng Sui |
Xã Lùng Sui |
23 |
Đường vào thôn Lênh Sui Thàng |
Xã Lùng Sui |
24 |
Đường Nà Chí |
Xã Lùng Sui |
25 |
Đường Sảng Chải |
Xã Lử Thẩn |
26 |
Đường Sẻ Lử Thẩn |
Xã Lử Thẩn |
27 |
Đường Chính Chu Phìn |
Xã Lử Thẩn |
28 |
Đường Đội 3 |
Xã Lử Thẩn |
29 |
Đường Sả Nàng Cảng |
Xã Lử Thẩn |
30 |
Đường Đội 2 |
Xã Nàn Sán |
31 |
Đường Đội 4 |
Xã Nàn Sán |
32 |
Đường Cốc Coọc |
Xã Bản Mế |
33 |
Đường Bản Mế |
Xã Bản Mế |
34 |
Đường Cốc Ngê - Cốc Dế |
Xã Bản Mế |
35 |
Đường giao thông Na Pá - Sản Sín Pao |
Xã Bản Mế |
36 |
Đường thôn Khuấn Púng - Cốc Dế B |
Xã Bản Mế |
37 |
Đường Mào Sào Cấu |
Xã Mản Thẩn |
38 |
Đường vào thôn Sỉn Chù |
Xã Mản Thẩn |
39 |
Đường Mào Sào Phìn |
Xã Sín Chéng |
40 |
Đường Bản Kha - Phìn Chư III |
Xã Sín Chéng |
41 |
Đường Sín Pao Chải |
Xã Sín Chéng |
42 |
Đường vào thôn Tả Thàng xã Sín Chéng |
Xã Sín Chéng |
43 |
Đường Cẩu Pì Chải |
Xã Thào Chư Phìn |
44 |
Đường Sán Chá - Khuấn Púng |
Xã Thào Chư Phìn |
45 |
Đường Sỉn Chù |
Xã Thào Chư Phìn |
46 |
Đường Phìn Chư 3 |
Xã Thào Chư Phìn |
47 |
Đường TT xã - Cẩu Pì Chải xã Thào Chư Phìn |
Xã Thào Chư Phìn |
48 |
Đường Pù Chù Ván |
Xã Cán Hồ |
49 |
Đường Seo Cán Hồ |
Xã Cán Hồ |
50 |
Đường Sín Tẩn |
Xã Cán Hồ |
51 |
Đường Ngải Phóng Chồ |
Xã Cán Hồ |
52 |
Đường Sín Chải |
Xã Quan Thần Sán |
53 |
Đường Hố Sáo Chải |
Xã Quan Thần Sán |
54 |
Đường Nhù Cồ Ván |
Xã Quan Thần Sán |
55 |
Sín Chải - Ngải Phóng Chồ |
Xã Quan Thần Sán |
56 |
30 tuyến đường liên thôn |
13 xã |
VI |
Các CT giao thông khác |
|
1 |
Đường ngõ xóm |
13 xã |
2 |
Đường ra đồng ruộng |
13 xã |
3 |
Bến xe khách |
TT Si Ma Cai |
4 |
Bến đò, bãi tập kết hàng hóa và hành khách |
Vùng ven sông Chảy |
C2 |
Đầu tư hạ tầng kỹ thuật đô thị (mặt bằng, đường giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng...) |
|
1 |
Mở rộng hạ tầng thị trấn Si Ma Cai |
TT Si Ma Cai |
2 |
Bổ sung hạ tầng trung tâm cụm xã Sín Chéng |
Xã Sín Chéng |
3 |
Bổ sung hạ tầng trung tâm cụm xã Cán Cấu |
Xã Cán Cấu |
C3 |
Thủy lợi |
|
1 |
Thuỷ lợi Pù Chù Ván Cán Hồ |
Xã Cán Hồ |
2 |
Thuỷ lợi Seo Cán Hồ |
Xã Cán Hồ |
3 |
TL thôn Tả Cán Hồ |
Xã Cán Hồ |
4 |
Thoát lũ cánh đồng Cán Hồ |
Xã Cán Hồ |
5 |
Thủy lợi Sẻ Mản Thẩn |
Xã Mản Thẩn |
6 |
TL Hoàng Thu Phố |
Xã Mản Thẩn |
7 |
TL+NSH Say Sán Phìn |
Xã Mản Thẩn |
8 |
TL Mản Thẩn |
Xã Mản Thẩn |
9 |
TL Hoàng Thu Phố A |
Xã Mản Thẩn |
10 |
TL Sảng Mản Thẩn |
Xã Mản Thẩn |
11 |
Thuỷ lợi Cán Cấu |
Xã Cán Cấu |
12 |
TL Mù Tráng Phìn |
Xã Cán Cấu |
14 |
Nâng cấp TL Cốc Phà |
Xã Cán Cấu |
15 |
TL Cán Cấu - Lênh Sui Thàng |
Xã Cán Cấu |
16 |
TL Cán Cấu 1 |
Xã Cán Cấu |
17 |
Thuỷ lợi Chư Sang |
Xã Cán Cấu |
18 |
Hồ Cán Cấu |
Xã Cán Cấu |
19 |
TL Sẻ Nàng Cảng |
Xã Lử Thẩn |
20 |
Thuỷ lợi Sảng Chải 2 |
Xã Lử Thẩn |
21 |
TL Chính Chư Phìn - Cán Chư Sử |
Xã Lử Thẩn, xã Cán Cấu |
22 |
TL Sẻ Nàng Cảng 2 |
Xã Lử Thẩn |
23 |
NCTL Đội 3 Sảng Chải |
Xã Lử Thẩn |
27 |
TL Chính Chư Phìn |
Xã Lử Thẩn |
28 |
TL Na Khâu Chấn |
Xã Nàn Sín |
29 |
Thuỷ lợi Phìn Chư 3 |
Xã Nàn Sín |
30 |
Thuỷ lợi Sáng Nùng |
Xã Nàn Sín |
31 |
TL Phìn Chư III |
Xã Nàn Sín |
32 |
TL Phìn Chư I |
Xã Nàn Sín |
33 |
TL Na Khâu Chấn - Phìn Chư 3 |
Xã Nàn Sín |
34 |
TL Kháo Thồ |
Xã Nàn Sín |
36 |
Thuỷ lợi Ta Pa Chải |
Xã Lùng Sui |
37 |
Thuỷ lợi Bản Giáng |
Xã Lùng Sui |
38 |
Thuỷ lợi Nà Mỏ |
Xã Lùng Sui |
39 |
TL Lùng Sán |
Xã Lùng Sui |
40 |
Thuỷ lợi Seng Sui |
Xã Lùng Sui |
41 |
Thuỷ lợi Cửa Cải - Ta Pa Chải |
Xã Lùng Sui |
42 |
Thuỷ lợi La Hờ |
Xã Nàn Sán |
43 |
TL Lúng Choáng |
Xã Nàn Sán |
44 |
TL Sảng Chải 3 |
Xã Nàn Sán |
45 |
TL Quan Thần Súng |
Xã Nàn Sán |
46 |
TL Na Vái |
Xã Nàn Sán |
47 |
TL Dào Dần Sán |
Xã Nàn Sán |
48 |
TL Hồ Hoá Chư Phùng xã Nàn Sán (30a) |
Xã Nàn Sán |
49 |
TL Đội 3 xã Nàn Sán |
Xã Nàn Sán |
50 |
TL Ngải Phóng Chồ - Chu Lìn Chồ |
Xã Sín Chéng |
51 |
TL Tiểng Canh |
Xã Sín Chéng |
52 |
TL Sín Chải |
Xã Sín Chéng |
53 |
TL Ngải Phóng Chồ |
Xã Sín Chéng |
54 |
Nâng cấp TL Ngải Phóng Chồ - Sín Chải |
Xã Sín Chéng |
55 |
Thuỷ lợi Chu Lìn Chồ |
Xã Sín Chéng |
56 |
Thuỷ lợi Sín Chải |
Xã Sín Chéng |
57 |
Thuỷ lợi Bản Kha |
Xã Sín Chéng |
58 |
Thuỷ lợi Bản Giáng |
Xã Sín Chéng |
59 |
Thuỷ lợi Mào Sao phìn |
Xã Sín Chéng |
60 |
TL Tả Thàng |
Xã Sín Chéng |
61 |
TL Tả Thàng 2 (khu dân cư mới: Lử Thẩn) |
Xã Sín Chéng |
62 |
Thuỷ lợi Sản Sín Pao, Na Pá |
Xã Sín Chéng |
63 |
Thuỷ lợi Cốc Dế |
Xã Bản Mế |
64 |
TL Na Pá |
Xã Bản Mế |
65 |
TL Cốc Nghê |
Xã Bản Mế |
66 |
TL Cốc Coọc |
Xã Bản Mế |
67 |
TL Na Hang |
Xã Bản Mế |
68 |
TL Bản Mế |
Xã Bản Mế |
69 |
TL Khuấn Púng |
Xã Bản Mế |
70 |
Thuỷ lợi Sín Chải |
Xã Bản Mế |
71 |
Thuỷ lợi Cốc Dế |
Xã Bản Mế |
72 |
Thuỷ lợi Hoá Chư Phùng 2 |
Xã Bản Mế |
73 |
TL Lao Chải |
Xã Quan Thần Sán |
74 |
TL Nhìu Cồ Ván 1 |
Xã Quan Thần Sán |
75 |
TL Mù Tráng Phìn - Bản Sỉn |
Xã Quan Thần Sán |
76 |
TL Bản Phìn 2 |
Xã Quan Thần Sán |
77 |
Thuỷ lợi Nhìu Cồ Ván 2 |
Xã Quan Thần Sán |
78 |
Thuỷ lợi Hố Sáo Chải |
Xã Quan Thần Sán |
79 |
TL thôn Hố Tỉn |
Xã Sán Chải |
80 |
TL Lao Tỷ Phùng - Lù Dì Sán |
Xã Sán Chải |
81 |
TL Tả Cán Hồ - Sán Chải |
Xã Sán Chải |
82 |
TL Na Cáng II |
Xã Si Ma Cai |
83 |
NC TL Na Cáng |
Xã Si Ma Cai |
84 |
Thuỷ lợi Sín Chải |
Xã Si Ma Cai |
85 |
TL 5 thôn Nàng Cảng - Gia khâu 1 + 2, Na Cáng, Trung Chải |
Xã Si Ma Cai |
86 |
TL Thào Chư Phìn |
Xã Thào Chư Phìn |
87 |
TL thôn Sán Chá |
Xã Thào Chư Phìn |
88 |
TL Cẩu Pi Chải |
Xã Thào Chư Phìn |
C4 |
Cấp nước sinh hoạt |
|
1 |
CNSH thôn Cốc Nghê |
Xã Bản Mế |
2 |
CNSH thôn Bản Mế |
Xã Bản Mế |
3 |
CNSH thôn Bản Mế II |
Xã Bản Mế |
4 |
Công trình cấp nước SH tập trung Bản Mế - Sín Chải |
Xã Bản Mế |
5 |
Công trình CNSH Phố Cũ, Phố Thầu, Phố Mới |
Xã Si Ma Cai |
6 |
CNSH Thôn Trung Chải, Na Cáng, Nàng Cảng |
Xã Si Ma Cai |
7 |
CNSH thôn Sín Chải |
Xã Si Ma Cai |
8 |
CNSH thôn Sảng Nàng Cảng I |
Xã Lử Thẩn |
9 |
CNSH thôn Sẻ Lử Thẩn |
Xã Lử Thẩn |
10 |
CNSH thôn Đội 1 Sảng Chải |
Xã Lử Thẩn |
11 |
CNSH thôn Đội 3 Sảng Chải |
Xã Lử Thẩn |
12 |
CNSH thôn Tả Nàn Vống |
Xã Cán Hồ |
13 |
CNSH thôn Seo Cán Hồ |
Xã Cán Hồ |
14 |
CNSH thôn Pù Chù Ván + TT xã |
Xã Cán Hồ |
15 |
CNSH các thôn xã Sán Chải |
Xã Sán Chải |
16 |
CNSH thôn Lu Dì Sán |
Xã Sán Chải |
17 |
CNSH thôn Sán Khố Sủ |
Xã Sán Chải |
18 |
CNSH thôn Nàn Sín |
Xã Nàn Sín |
19 |
CNSH thôn Sỉn Chù |
Xã Nàn Sín |
20 |
CNSH thôn Phìn Chư I |
Xã Nàn Sín |
21 |
CNSH thôn Phìn Chư II |
Xã Nàn Sín |
22 |
CNSH thôn Seng Sui |
Xã Lùng Sui |
23 |
CNSH thôn Lùng Sán |
Xã Lùng Sui |
24 |
CNSH thôn Nà Chí |
Xã Lùng Sui |
25 |
CNSH thôn Ta Pa Chải |
Xã Lùng Sui |
26 |
CNSH Sảng Chải 1+2+3+4 |
Xã Nàn Sán |
27 |
CNSH Sảng Chải 5, Quan Thần Súng |
Xã Nàn Sán |
28 |
Công trình cấp nước Tả Chải |
Xã Nàn Sán |
29 |
CNSH Lũng Choáng, Hoá Chư Phùng |
Xã Nàn Sán |
30 |
CNSH Sẻ Mản Thẩn - Ngã Ba |
Xã Mản Thẩn |
31 |
CNSH Sẻ Mản Thẩn |
Xã Mản Thẩn |
32 |
CNSH thôn Say Sán Phìn, Sỉn Chù |
Xã Mản Thẩn |
33 |
CNSH thôn Hô Sáo Chải |
Xã Thào Chư Phìn |
34 |
CNSH thôn Thào Chư Phìn |
Xã Thào Chư Phìn |
35 |
CNSH thôn Sán Chá |
Xã Thào Chư Phìn |
36 |
CNSH thôn Cán Chư Sử |
Xã Cán Cấu |
37 |
CNSH thôn Cốc Phà |
Xã Cán Cấu |
38 |
CNSH thôn Chư Sang |
Xã Cán Cấu |
39 |
CNSH Sản Sín Pao |
Xã Sín Chéng |
40 |
CNSH Mào Sao Phìn |
Xã Sín Chéng |
41 |
CNSH Mào Sao Chải |
Xã Sín Chéng |
42 |
CNSH Sừ Pà Phìn |
Xã Quan Thần Sán |
43 |
CNSH Sín Chải |
Xã Quan Thần Sán |
44 |
Nhà máy nước TT huyện |
TT Si Ma Cai |
C5 |
Cấp điện |
|
1 |
Mở rộng cấp điện xã Nàn Sán |
Xã Nàn Sán |
2 |
Mở rộng cấp điện xã Lử Thẩn |
Xã Lử Thẩn |
3 |
Mở rộng cấp điện xã Lùng Sui |
Xã Lùng Sui |
4 |
Mở rộng cấp điện xã Cán Cấu |
Xã Cán Cấu |
5 |
Mở rộng cấp điện xã Sán Chải |
Xã Sán Chải |
6 |
Mở rộng cấp điện xã Quan Thần Sán |
Xã Quan Thần Sấn |
7 |
Mở rộng cấp diện xã Bản Mế |
Xã Bản Mế |
8 |
Mở rộng cấp diện xã Thào Chư Phìn |
Xã Thào Chư Phìn |
9 |
Mở rộng cấp điện xã Sín Chéng |
Sín Chéng |
10 |
Mở rộng cấp điện xã Nàn Sín |
Nàn Sín |
C6 |
Hạ tầng thương mại |
|
1 |
Chợ trung tâm huyện Si Ma Cai |
Xã Si Ma Cai |
2 |
Chợ du lịch Cán Cấu |
Xã Cán Cấu |
3 |
Chợ Sín Chéng |
Xã Sín Chéng |
4 |
Chợ Cốc Cù |
Xã Bản Mế |
5 |
Chợ Bến Mảng |
Xã Nàn Sán |
6 |
Chợ xã |
8 xã |
7 |
Nâng cấp Cửa khẩu phụ Hóa Chư Phùng |
Xã Nàn Sán |
8 |
Cửa hàng thương nghiệp TT cụm xã Sín Chéng |
TT cụm xã Sín Chéng |
C7 |
Trường học |
|
1 |
Trường Mầm non Lử Thẩn |
Xã Lử Thẩn |
2 |
Trường THCS Lử Thẩn |
Xã Lử Thẩn |
3 |
Trường Mầm non Lùng Sui |
Xã Lùng Sui |
4 |
Trường Tiểu học Lùng Sui |
Xã Lùng Sui |
5 |
Trường THCS Lùng Sui |
Xã Lùng Sui |
6 |
Trường Mầm non Cán Cấu |
Xã Cán Cấu |
7 |
Trường Tiểu học Cán Cấu |
Xã Cán Cấu |
8 |
Trường Mầm non Sán Chải |
Xã Sán Chải |
9 |
Trường Tiểu học Sán Chải 1 |
Xã Sán Chải |
10 |
Trường Tiểu học Sán Chải 2 |
Xã Sán Chải |
11 |
Trường THCS Sán Chải |
Xã Sán Chải |
12 |
Trường Mầm non Cán Hồ |
Xã Cán Hồ |
13 |
Trường Tiểu học Cán Hồ |
Xã Cán Hồ |
14 |
Trường THCS Cán Hồ |
Xã Cán Hồ |
15 |
Trường Mầm non Quan Thần Sán |
Xã Quan Thần Sán |
16 |
Trường Tiểu học Quan Thần Sán |
Xã Quan Thần Sán |
17 |
Trường THCS Quan Thần Sán |
Xã Quan Thần Sán |
18 |
Trường Mầm non xã Si Ma Cai |
Xã Si Ma Cai |
19 |
Trường Tiểu học xã Si Ma Cai |
Xã Si Ma Cai |
20 |
Trường Mầm non Nàn Sán |
Xã Nàn Sán |
21 |
Trường Tiểu học Nàn Sán |
Xã Nàn Sán |
22 |
Trường THCS Nàn Sán |
Xã Nàn Sán |
23 |
Trường Mầm non Mản Thẩn |
Xã Mản Thẩn |
24 |
Trường Tiểu học Mản Thẩn |
Xã Mản Thẩn |
25 |
Trường THCS Mản Thẩn |
Xã Mản Thẩn |
26 |
Trường Mầm non Bản Mế |
Xã Bản Mế |
27 |
Trường Tiểu học Bản Mế |
Xã Bản Mế |
28 |
Trường THCS Bản Mế |
Xã Bản Mế |
29 |
Trường Mầm non Sín Chéng |
Xã Sín Chéng |
30 |
Trường Tiểu học Sín Chéng |
Xã Sín Chéng |
31 |
Trường THCS Sín Chéng |
Xã Sín Chéng |
32 |
Trường Mầm non Thào Chư Phìn |
Xã Thào Chư Phìn |
33 |
Trường Tiểu học Thào Chư Phìn |
Xã Thào Chư Phìn |
34 |
Trường Tiểu học Nàn Sín |
Xã Nàn Sín |
35 |
Nâng cấp Trường Phổ thông Dân tộc Nội trú thành Trường PTDTNT THCS và THPT |
TT Si Ma Cai |
- |
Xây dựng nhà lớp học |
|
- |
Phòng học chức năng |
|
- |
Ký túc xá |
|
- |
Các hạng mục khác |
|
36 |
Trung tâm Giáo dục thường xuyên |
TT Si Ma Cai |
37 |
Trung tâm Dạy nghề |
TT Si Ma Cai |
38 |
Xây dựng phòng học bộ môn, thí nghiệm, thư viện |
14 xã, TT |
39 |
Xây dựng phòng ở học sinh bán trú |
14 xã, TT |
C8 |
Đầu tư cho Y tế |
|
1 |
Nâng cấp các Trạm y tế xã |
10 xã |
2 |
Trạm Y tế xã Cán Cấu |
xã Cán Cấu |
3 |
Trạm Y tế xã Si Ma Cai |
xã Si Ma Cai |
4 |
Trạm Y tế xã Sín Chéng |
xã Sín Chéng |
5 |
Nâng cấp bệnh viện huyện |
TT huyện |
C9 |
Hạ tầng cho văn hóa - thể thao, phát thanh - truyền hình |
|
1 |
Nhà văn hóa xã |
14 xã, TT |
2 |
Trung tâm VH huyện |
TT huyện |
3 |
Nhà văn hóa thôn, bản |
13 xã |
4 |
Trung tâm thể thao huyện |
TT huyện |
5 |
Sân thể thao cấp xã |
13 xã |
7 |
Nâng cấp Đài PT - TH huyện |
TT huyện |
9 |
Nâng cấp Trạm PT - TH trung tâm cụm xã Cán Cấu |
Cấn Cấu |
11 |
Nâng cấp Trạm PT - TH trung tâm cụm xã Sín Chéng |
Sín Chéng |
13 |
Nâng cấp Trạm PT - TH xã Nàn Sán |
Nàn Sán |
C10 |
Trụ sở xã |
|
1 |
Thị trấn Si Ma Cai |
TT Si Ma Cai |
- |
Nhà làm việc |
|
- |
Hội trường |
|
- |
Công trình phụ trợ, ngoại thất |
|
2 |
Xã Lử Thẩn |
Xã Lử Thẩn |
- |
Nhà làm việc |
|
- |
Hội trường |
|
- |
Công trình phụ trợ |
|
3 |
Xã Lùng Sui |
Xã Lùng Sui |
- |
Nhà làm việc |
|
- |
Hội trường |
|
- |
Công trình phụ trợ |
|
4 |
Xã Nàn Sán |
Xã Nàn Sán |
- |
Nhà làm việc |
|
- |
Hội trường |
|
- |
Công trình phụ trợ |
|
5 |
Xã Nàn Sín |
Xã Nàn Sín |
- |
Nhà làm việc |
|
- |
Hội trường |
|
- |
Công trình phụ trợ |
|
6 |
Xã Cán Cấu |
Xã Cán Cấu |
- |
Hội trường |
|
- |
Công trình phụ trợ |
|
7 |
Xã Sán Chải |
Xã Sán Chải |
- |
Hội trường |
|
- |
Công trình phụ trợ |
|
8 |
Xã Quan Thần Sán |
Xã Quan Thần Sán |
- |
Hội trường |
|
- |
Công trình phụ trợ |
|
9 |
Xã Cán Hồ |
Xã Cán Hồ |
- |
Hội trường |
|
- |
Công trình phụ trợ |
|
10 |
Xã Si Ma Cai |
Xã Si Ma Cai |
- |
Hội trường |
|
- |
Công trình phụ trợ |
|
11 |
Xã Bản Mế |
Xã Bản Mế |
- |
Hội trường |
|
- |
Công trình phụ trợ |
|
12 |
Xã Mản Thẩn |
Xã Mản Thẩn |
- |
Hội trường |
|
- |
Công trình phụ trợ |
|
13 |
Xã Sín Chéng |
Xã Sín Chéng |
- |
Hội trưởng |
|
- |
Công trình phụ trợ UBND xã |
|
14 |
Xã Thào Chư Phìn |
Xã Thào Chư Phìn |
- |
Hội trường |
|
- |
Công trình phụ trợ |
|
C11 |
Nghĩa trang, nghĩa địa |
|
1 |
Nghĩa trang nhân dân Trung tâm huyện |
TT huyện |
2 |
Nghĩa trang, nghĩa địa các xã |
13 xã |
* Ghi chú: Về vị trí cụ thể, quy mô, diện tích chiếm đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng thời kỳ.