ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 426/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
09 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ
TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng
6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước; Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch
vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Thông tư 41/2017/TT-BTTTT ngày 19 tháng
12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định sử dụng
chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24 tháng
01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử
lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư, các chức năng cơ bản của Hệ thống
quản lý tài liệu điện tử trong quá trình xử lý công việc của các cơ quan, tổ
chức;
Căn cứ Thông tư số 185/2019/TT-BQP ngày 04
tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về hướng dẫn việc cung cấp, quản
lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 128/TTr-STTTT ngày 01 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng dịch
vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 735/QĐ-UBND-HC ngày 03 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được cấp chứng thư số chuyên dùng Chính phủ
thuộc tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục CTS và BMTT - BCY Chính phủ;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/THVX. Thg.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ TRONG CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Quyết định số 426/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản lý, sử dụng dịch vụ
chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan Nhà nước trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này được áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số
chuyên dùng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp” là
cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng thuộc các cơ quan Đảng,
Nhà nước trực tiếp quản lý thuê bao sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng Chính phủ.
2. “Yêu cầu chứng thực” là các yêu cầu cấp
mới, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số và khôi phục
thiết bị lưu khóa bí mật.
Điều 4. Mục đích, yêu cầu của
việc quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
1. Tất cả văn bản của các cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh
Đồng Tháp (trừ các văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước) khi trao đổi
dưới dạng văn bản điện tử thông qua phần mềm quản lý văn bản và điều hành, hệ
thống một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công, Email hoặc đăng tải trên Cổng/Trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị phải có chữ ký số của cá nhân người có thẩm
quyền ký ban hành văn bản và chữ ký số của tổ chức theo quy định của pháp luật.
2. Chứng thư số của tổ chức được giao cho văn thư
quản lý, sử dụng theo quy định.
3. Chứng thư số của cá nhân do cá nhân trực tiếp quản
lý, sử dụng để ký số văn bản điện tử theo đúng thẩm quyền.
Chương II
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG CHÍNH PHỦ
Điều 5. Gửi, nhận văn bản yêu cầu
chứng thực
Việc gửi, nhận văn bản yêu cầu chứng thực giữa cơ
quan, tổ chức quản lý trực tiếp và Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin được
thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 185/2019/TT-BQP ngày 04 tháng 12
năm 2019 của Bộ Quốc phòng về hướng dẫn việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ
chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư số
185).
Điều 6. Gửi, nhận thiết bị lưu
khóa bí mật
Việc gửi, nhận thiết bị lưu khóa bí mật giữa thuê
bao, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp, Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin
được thực hiện bằng phương thức trực tiếp, thông qua tổ chức cơ yếu hoặc thông
qua đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Cấp mới, gia hạn, thay
đổi nội dung thông tin chứng thư số, thu hồi chứng thư số, thu hồi thiết bị lưu
khóa bí mật, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật
Việc cấp mới, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin
chứng thư số, thu hồi chứng thư số, thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật, khôi phục
thiết bị lưu khóa bí mật được thực hiện theo quy định tại Điều 8, 9, 10, 11
Thông tư số 185.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 12
Thông tư số 185.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức quản lý trực tiếp
1. Căn cứ yêu cầu bảo đảm an toàn, xác thực thông
tin trong giao dịch điện tử phục vụ nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức mình xem xét,
xác nhận văn bản và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đề nghị
cấp, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số, khôi phục thiết
bị lưu khóa bí mật cho tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý.
2. Tiếp nhận, bàn giao chứng thư số, thiết bị lưu
khóa bí mật cho thuê bao theo quy định.
3. Thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật của các tổ chức,
cá nhân thuộc quyền bàn giao cho Cục Chứng thực số và Bảo mật thông tin.
4. Cập nhật, quản lý, lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp,
gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số, khôi phục thiết bị
lưu khóa bí mật của thuê bao thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra việc triển khai, sử dụng chứng thư số,
thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ
thuộc phạm vi quản lý.
6. Định kỳ, đột xuất báo cáo về tình hình cung cấp,
quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ theo yêu cầu
của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 10. Trách nhiệm của thuê
bao
1. Cung cấp các thông tin liên quan đến việc cấp,
gia hạn, thay đổi nội dung thông tin của chứng thư số chính xác và đầy đủ.
2. Tiếp nhận chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật
từ cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp theo quy định.
3. Thông báo kịp thời cho cơ quan, tổ chức quản lý
trực tiếp thu hồi chứng thư số theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số
185.
4. Bàn giao thiết bị lưu khóa bí mật thu hồi cho cơ
quan, tổ chức quản lý trực tiếp theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số
185.
5. Đề nghị khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật trong
trường hợp thiết bị lưu khóa bí mật bị khóa theo quy định tại Điều 11 Thông tư
số 185.
6. Sử dụng chứng thư số đúng mục đích và tuân thủ
các quy trình, quy định về quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số, thiết bị
lưu khóa mật và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ.
7. Quản lý thiết bị lưu khóa bí mật theo quy định của
pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan có trách nhiệm
triển khai, tổ chức thực hiện Quy chế này và tổ chức triển khai sử dụng có hiệu
quả chứng thư số, chữ ký số đã được cấp.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh trực tiếp về Sở Thông tin và Truyền
thông để được hướng dẫn hoặc tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết
định./.