Quyết định 423/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2025

Số hiệu 423/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/05/2018
Ngày có hiệu lực 16/05/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Trần Ngọc Căng
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 423/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 16 tháng 5 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ QUẢNG NGÃI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006;

Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;

Xét đề nghị của Chủ tịch UBND thành phố Quảng Ngãi tại Tờ trình số 55/TTr-UBND ngày 03/5/2018 và đề xuất của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 638/TTr-SKHĐT ngày 11/5/2018 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2025,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Quảng Ngãi đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, với những nội dung chủ yếu sau:

I. Quan điểm phát triển

1. Phát triển thành phố Quảng Ngãi đặt trong bối cảnh phát triển chung của đất nước, xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, phù hợp tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đặt trong mối quan hệ vùng Duyên Hải Trung Bộ.

2. Phát triển kinh tế theo hướng liên kết mở, năng động: đẩy mạnh liên kết nhằm hấp dẫn tối đa các nguồn lực từ bên ngoài kết hợp với việc sử dụng hiệu quả nguồn lực bên trong, phát huy cao nhất các lợi thế so sánh của thành phố với các đô thị khu vực ven biển miền Trung.

3. Phát triển đô thị theo hướng mở ra biển, từng bước trở thành đô thị biển văn minh, hiện đại, tổ chức tốt hệ thống hạ tầng công cộng. Xây dựng kết cấu hạ tầng có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với tốc độ đô thị hóa và nhu cầu mở rộng đô thị. Ưu tiên các công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển đô thị, đặc biệt là hạ tầng kết nối giao thông.

4. Phát triển kinh tế song hành với nâng cao chất lượng về văn hóa, xã hội, xây dựng nếp sống văn minh đô thị, trọng tâm là xây dựng nếp sống văn hóa của người dân đô thị, bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống gắn với các hoạt động du lịch, dịch vụ. Phát triển xã hội phải lấy mức độ thụ hưởng chất lượng cuộc sống của người dân đô thị là ưu tiên trọng tâm, đưa thành phố Quảng Ngãi trở thành đô thị hấp dẫn về môi trường sống.

5. Phát triển các hoạt động kinh tế phải gắn với bảo vệ môi trường và tôn tạo cảnh quan đô thị, xây dựng thành phố Quảng Ngãi trở thành đô thị biển đặc trưng với không gian đô thị xanh, hòa hợp với cảnh quan tự nhiên.

6. Kết hợp giữa phát triển kinh tế với giữ vững quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

II. Mục tiêu phát triển

1. Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2020 và những năm tiếp theo, xây dựng thành phố Quảng Ngãi trở thành đô thị “Năng động - Thân thiện” với vị thế là đầu tàu phát triển của tỉnh, là động lực lan tỏa đến các huyện lân cận. Thành phố Quảng Ngãi phát triển bền vững trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường, lấy trụ cột phát triển là kinh tế đô thị và kinh tế biển. Tập trung phát triển hạ tầng đô thị từng bước theo hướng đồng bộ. Không gian thành phố phát triển theo hướng mở ra biển, đảm bảo gắn kết hài hòa giữa các chức năng khu vực trung tâm và ngoại vi. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, từng bước hình thành nếp sống văn minh, hiện đại. Nâng cao chất lượng thụ hưởng các dịch vụ y tế, giáo dục của người dân, phát huy bản sắc văn hóa, bảo vệ môi trường, cảnh quan sinh thái.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (tính theo giá trị gia tăng - VA) bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 11-12%/năm; trong đó, tốc độ tăng trưởng ngành thương mại - dịch vụ 13,1%, công nghiệp - xây dựng 10,9%, nông lâm thủy sản 3,5%.

- Giai đoạn 2021-2025 tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng bình quân 12,0-12,5%/năm; trong đó, tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ 14,2%, công nghiệp - xây dựng 12% và nông lâm thủy sản 2,5%;

- Cơ cấu kinh tế (giá hiện hành):

+ Đến năm 2020, dịch vụ đạt 53,3%, công nghiệp - xây dựng đạt 36,6%, nông lâm thủy sản đạt 10,1%.

+ Đến năm 2025, dịch vụ đạt 60,3%, công nghiệp - xây dựng đạt 33,3%, nông lâm thủy sản đạt 6,4%.

- Thu nhập VA/người (giá HH): Đến năm 2020, đạt 65-70 triệu đồng/người/năm, tương ứng với trên 3.000 USD/người/năm; đến năm 2025, đạt 90-94 triệu đồng/người/năm tương ứng với trên 4.000 USD/người/năm.

- Thu ngân sách bình quân giai đoạn 2016-2020 tăng 12-14%/năm; giai đoạn 2021-2025 tăng 15-17%/năm.

[...]