Nghị quyết 53/2017/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 do tỉnh Lâm Đồng ban hành

Số hiệu 53/2017/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2017
Ngày có hiệu lực 18/12/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Trần Đức Quận
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 53/2017/NQ-HĐND

Lâm Đồng, ngày 08 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Xét Tờ trình số 7679/TTr-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017

Nền kinh tế - xã hội của tỉnh Lâm Đồng tiếp tục tăng trưởng khá so với cùng kỳ; hầu hết các chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội đều đạt và vượt kế hoạch; một số chỉ tiêu về đích trước kế hoạch 5 năm 2016 - 2020[1]; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực; văn hóa - xã hội có nhiều tiến bộ; an sinh xã hội được chú trọng; công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững được quan tâm; thu nhập và đời sống của nhân dân các dân tộc trong tỉnh tiếp tục được cải thiện. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện; công tác cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tiếp tục được được các địa phương, cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả; tình hình an ninh chính trị ổn định; công tác thanh tra, tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng tiếp tục được chú trọng.

Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của ngành nông lâm thủy và tỷ lệ che phủ rừng không đạt kế hoạch; tình hình dịch bệnh trên cây trồng diễn biến khá phức tạp, giá cả một số sản phẩm nông sản không ổn định, thị trường tiêu thụ khó khăn; tình trạng vi phạm các quy định về quản lý và bảo vệ rừng còn diễn biến phức tạp. Việc thực hiện chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình thu hút đầu tư và tình hình triển khai thực hiện các dự án liên quan đến rừng, đất rừng. Công nghiệp chế biến nông sản còn hạn chế, chưa đạt yêu cầu đề ra; chất lượng dịch vụ du lịch còn nhiều hạn chế; tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia còn chậm; tiến độ triển khai, thực hiện các công trình trọng điểm, các dự án đầu tư ngoài ngân sách chưa đạt kế hoạch đề ra. Công tác quản lý quy hoạch, quản lý xây dựng và trật tự đô thị còn nhiều hạn chế; việc thu gom và xử lý rác thải tại các đô thị, vùng nông thôn, rác thải nông nghiệp còn nhiều hạn chế, bất cập. Trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp.

Điều 2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2018

1. Mục tiêu tổng quát:

Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội bền vững và tăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng bình quân chung của cả nước. Tiếp tục thực hiện tái cơ cấu kinh tế, trọng tâm là tái cơ cấu nông nghiệp; phát triển mạnh dịch vụ du lịch; phát triển có chọn lọc ngành công nghiệp; tập trung thực hiện các chương trình trọng tâm, các công trình trọng điểm; nâng cao năng suất lao động và tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và cả nền kinh tế; tiếp tục cải thiện và bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng. Thực hiện tốt các mục tiêu về phát triển văn hóa, giáo dục và đảm bảo an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động phòng chống thiên tai; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực lãnh đạo điều hành của chính quyền các cấp; thực hành tiết kiệm; tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

2. Một số chỉ tiêu kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2018:

a) Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tổng sản phẩm trong nước (GRDP - theo giá so sánh năm 2010) tăng từ 8,5 - 8,7% so với năm 2017; giá trị tăng thêm khu vực nông lâm thủy tăng 4,8 - 5,3%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 9%; khu vực dịch vụ tăng 11,7 - 12,5%;

- Cơ cấu kinh tế: Ngành nông lâm thủy chiếm 45,6 - 45,7%; ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 17,1 - 17,2%; ngành dịch vụ chiếm 37,1 - 37,2%;

- GRDP bình quân đầu người khoảng 58,5 - 59 triệu đồng;

- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội từ 26.000 - 26.500 tỷ đồng, chiếm khoảng 33 - 33,5% GRDP;

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2018 là 6.750 tỷ đồng, tăng 11% so ước thực hiện năm 2017, trong đó thu thuế, phí và lệ phí 4.435 tỷ đồng, tăng 13% so với ước thực hiện năm 2017;

- Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2017 đạt khoảng 630 triệu USD, tăng 14,1% so với năm 2017;

- Khách du lịch đến Lâm Đồng khoảng 6.500 ngàn lượt khách, tăng 10,2% so với năm 2017; trong đó khách quốc tế khoảng 480 ngàn lượt, tăng 20% so với năm 2017; khách qua đăng ký lưu trú khoảng 4.400 ngàn người, tăng 10% so với năm 2017.

b) Các chỉ tiêu xã hội:

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,14%; quy mô dân số: 1,325 triệu người;

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 1,0 - 1,5%, trong đó hộ đồng bào dân tộc thiểu số giảm từ 2,0 - 3,0%;

- Tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân: 82,6%;

- Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia: 58 - 60%;

- Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế: 94 - 96%; số bác sĩ/vạn dân: 7,3 bác sĩ;

- Tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị: 83%.

[...]