ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 11 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ VỚI
CÁC LỰC LƯỢNG TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ BIÊN GIỚI BIỂN, ĐẢO; BẢO VỆ AN NINH CHÍNH
TRỊ, TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI Ở CƠ SỞ; BẢO VỆ VÀ PHÒNG, CHỐNG CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày
23/11/2009;
Căn cứ Nghị định số 03/2016/NĐ-CP
ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều
của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 133/2015/NĐ-CP
ngày 28/12/2015 của Chính phủ về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự
vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới, biển, đảo; bảo vệ an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ
CHQS tỉnh tại Tờ trình số 72/TTr-BCH ngày 04/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ
biên giới biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở;
bảo vệ và phòng, chống cháy rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy
trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 293/QĐ-UBND ngày 23/11/2013 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi ban hành Quy chế chỉ đạo hoạt động giữa lực lượng dân quân tự vệ với lực
lượng Công an xã, phường, thị trấn, lực lượng Kiểm lâm và các lực lượng khác
trong công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trong công
tác bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chỉ huy
trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và
PTNN; Báo cáo
- Cục DQTV/ Bộ quốc phòng; Báo cáo
- Cục V28/ Bộ Công an; Báo cáo
- Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng; Báo cáo
- Phòng DQTV/ Bộ TM qk5; Báo cáo
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; Báo cáo
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Bộ CH QS tỉnh; Bộ CHBĐ BP tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNN, Tài chính;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Ban DQTV/ Bộ CHQS tỉnh;
- VPUB: PCVP, các phòng nghiên cứu, CB;
- Lưu: VT, NC.huy26
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
HOẠT
ĐỘNG GIỮA LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ VỚI CÁC LỰC LƯỢNG TRONG BẢO VỆ BIÊN GIỚI BIỂN,
ĐẢO, BẢO VỆ AN NINH CHÍNH TRỊ, TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI Ở CƠ SỞ; BẢO VỆ VÀ
PHÒNG, CHỐNG CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Kèm theo Quyết định số 42/QĐ-UBND
ngày 11/01/2017 của UBND tỉnh)
Căn cứ Nghị định số 133/2015/NĐ-CP
ngày 28/12/2015 của Chính phủ về phối hợp hoạt động giữa lực lượng dân quân tự
vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới biển, đảo; bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và
phòng, chống cháy rừng;
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh (gọi tắt là: các
cơ quan phối hợp);
Các cơ quan phối hợp ban hành quy chế
phối hợp trong chỉ đạo hoạt động bảo vệ biên giới biển, đảo; bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế quy định mục đích, nguyên tắc
và nội dung phối hợp giữa Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh, Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh trong chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc phối hợp của dân quân tự vệ với
các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới biển, đảo; bảo vệ an ninh chính
trị, trật tự, an toàn xã hội ở cơ sở; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Quy chế áp dụng đối với cơ quan, đơn
vị thuộc các cơ quan phối hợp trong hoạt động bảo vệ biên giới biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ và
phòng, chống cháy rừng ở địa phương, cơ sở.
Điều 2. Mục
đích phối hợp
Nhằm bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất,
tăng cường trách nhiệm, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ phối hợp của dân
quân tự vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ biên giới biển, đảo; bảo vệ
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng ở địa
phương, cơ sở.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân
thủ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong hoạt
động bảo vệ biên giới biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
bảo vệ và phòng, chống cháy rừng ở địa phương, cơ sở theo đúng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mỗi ngành trong thực hiện quy chế phối hợp.
2. Công
tác phối hợp được thực hiện thường xuyên, kịp thời, bảo đảm sự đồng thuận, đoàn
kết, hiệp đồng chặt chẽ, chủ động hỗ trợ lẫn nhau, phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ được giao; không làm ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ và hoạt động của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Các lực
lượng phối hợp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nội dung đã được xác định
trong quy chế. Trường hợp vì lý do khách quan không thực hiện được quy chế thì
phải chủ động đề xuất hướng giải quyết, đồng thời thông báo cho cơ quan, đơn vị
và lực lượng liên quan.
4. Chấp
hành chế độ bảo mật thông tin, hồ sơ, phương tiện, biện pháp nghiệp vụ theo quy
định của pháp luật và của từng ngành.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Xây dựng
chương trình công tác phối hợp
Chương trình công tác phối hợp hàng
năm do các cơ quan có hoạt động, chủ trì phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp
xây dựng kế hoạch phối hợp; lấy ý kiến tham gia các ngành, trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản dự thảo, các ngành có trách nhiệm
nghiên cứu, tham gia ý kiến bằng văn bản gửi lại cho ngành chủ trì để bổ sung,
hoàn chỉnh; trình lãnh đạo ngành cùng ký ban hành và tổ chức thực hiện.
Điều 5. Phối hợp
trao đổi thông tin
1. Việc trao đổi thông tin: Thực hiện thường xuyên thông qua các phòng, ban chức năng của các
ngành hoặc cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ; bảo đảm chính xác, kịp thời, phù
hợp với quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ. thông tin trao đổi được thực
hiện bằng văn bản, trao đổi trực tiếp qua các phương tiện thông tin liên lạc;
trường hợp đột xuất, các ngành cử đại diện liên hệ và thông báo nội dung, thành
phần địa điểm để trao đổi làm việc.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh trao đổi
các thông tin sau:
a) Tình hình có liên quan đến hoạt động
phối hợp của dân quân tự vệ;
b) Những nội dung có liên quan đến chỉ
đạo hoạt động của dân quân tự vệ, công tác quốc phòng, quân sự địa phương, giáo
dục quốc phòng và an ninh;
c) Tình hình khác có liên quan theo
quy chế phối hợp.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh trao đổi các thông tin sau:
a) Tình hình an ninh biên giới biển,
đảo; các hành vi xâm phạm chủ quyền, quyền chủ quyền trên các vùng biển, đảo Việt
Nam; buôn lậu, khai thác trái phép tài nguyên, khoáng sản;
b) Những nội dung có liên quan đến
công tác chỉ đạo các Đồn Biên phòng và kết quả hoạt động phối hợp của các Đồn
Biên phòng với lực lượng dân quân tự vệ về công tác phối hợp trên địa bàn phụ
trách;
c) Tình hình khác có liên quan theo
quy chế phối hợp.
4. Công an tỉnh trao đổi các thông tin sau:
a) Tình hình an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội; công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
các mô hình điển hình trong đấu tranh phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội về
công tác phối hợp;
b) Những nội dung có liên quan đến
công tác chỉ đạo đối với lực lượng Công an xã, phường, thị trấn (gọi tắt
Công an cấp xã); tình hình,
kết quả hoạt động của Công an cấp xã về công tác phối hợp;
c) Tình hình khác có liên quan theo
quy chế phối hợp.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trao đổi các thông tin sau:
a) Tình hình vi phạm pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng, cảnh báo nguy cơ xảy ra cháy rừng, khu vực trọng điểm cháy rừng, phá rừng, lấn chiếm rừng, khai thác lâm sản và săn
bắt động vật rừng trái pháp luật;
b) Những địa bàn cần chú trọng để tăng
cường sự chỉ đạo đối với lực lượng dân quân tự vệ, Biên phòng,
Công an cấp xã phối hợp với Kiểm lâm và các lực lượng khác trong bảo vệ và
phòng, chống cháy rừng;
c) Chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm về những
nội dung có liên quan đến công tác bảo vệ phát triển rừng và phòng cháy, chữa
cháy rừng;
d) Địa điểm, diễn biến các vụ cháy rừng,
phá rừng, nội dung yêu cầu hỗ trợ, phối hợp;
e) Chỉ đạo Chi cục Thủy sản nắm số lượng,
chất lượng tàu thuyền, tình hình hoạt động của ngư dân trên vùng biển và các hoạt động có liên quan;
g) Tình hình khác có liên quan đến
quy chế phối hợp.
Điều 6. Phối hợp
trong công tác kiểm tra
1. Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, chương trình công tác phối hợp, công tác hàng năm, các cơ
quan phối hợp xây dựng kế hoạch kiểm tra công tác phối hợp giữa lực lượng dân
quân tự vệ, Biên phòng, Công an cấp huyện, cấp xã và Kiểm
lâm trong hoạt động bảo vệ chủ quyền biên giới biển, đảo;
bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ
và phòng, chống cháy rừng ở địa phương, cơ sở.
2. Việc
xây dựng kế hoạch và thành lập đoàn kiểm tra liên ngành do
cơ quan, đơn vị chủ trì đề xuất về nội dung, thành phần,
thời gian, phương pháp, địa điểm kiểm tra đối với các cơ quan, đơn vị và thống
nhất chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị chuẩn bị nội dung phục vụ kiểm tra
theo kế hoạch. Sau khi hoàn thành kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm
thông báo kết quả kiểm tra đối với các cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
Điều 7. Phối hợp
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quốc phòng và an ninh; bảo vệ
biên giới, biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ
và phòng, chống cháy rừng ở địa phương, cơ sở.
1. Các cơ
quan phối hợp có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh tuyên truyền, phổ biến các quy
định của pháp luật về công tác quốc phòng, công tác dân quân tự vệ, giáo dục quốc
phòng và an ninh; hoạt động và bảo vệ biên giới biển, đảo; bảo vệ an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm; bảo vệ và phòng, chống cháy
rừng ở địa phương, cơ sở và hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, công an cấp xã, Biên phòng, Kiểm lâm trên các phương tiện thông tin đại
chúng của Bộ quốc phòng, Bộ công an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Khi có
những văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, văn bản pháp luật mới được ban hành có liên
quan đến hoạt động phối hợp giữa lực lượng dân quân tự vệ, Công an, Biên phòng,
Kiểm lâm trong hoạt động bảo vệ biên giới biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng ở địa phương, cơ sở;
Các cơ quan phối hợp có trách nhiệm thông báo để phối hợp thực hiện; tổ chức
tuyên truyền, phổ biến quán triệt cho cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức và
nhân dân.
3. Công
tác phối hợp tuyên truyền giữa các cơ quan phối hợp thực hiện bằng hình thức
cung cấp tài liệu qua các thông tin đại chúng hoặc cử cán bộ, báo cáo viên trực
tiếp tuyên truyền, phổ biến quán triệt theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị có
yêu cầu.
4. Khi có
nhiệm vụ đột xuất hoặc tình huống phức tạp, cấp bách, theo chức năng, nhiệm vụ
của mỗi ngành phải thông báo ngay cho nhau bằng hình thức nhanh nhất để phối hợp
hoạt động xử lý.
Điều 8. Phối hợp
tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết
1. Định kỳ Hội nghị sơ kết, tổng kết
do đơn vị chủ trì cấp tỉnh (Bộ CHQS tỉnh) cấp huyện (Ban CHQS cấp huyện)
cấp xã (Ban CHQS cấp xã) có trách nhiệm chuẩn bị nội dung, giấy mời và
các điều kiện cần thiết để tổ chức Hội nghị bảo đảm thiết thực, hiệu quả và
đúng thời gian. Các ngành tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện quy chế phối hợp bằng
văn bản về cơ quan chủ trì trước 15 ngày để chuẩn bị tổ chức hội nghị.
a) Cấp tỉnh tổ chức hội nghị sơ kết
sáu tháng, tổng kết năm được thực hiện vào tuần cuối tháng 6 và tháng 12.
b) Cấp huyện tổ chức giao ban vào tuần
cuối tháng cuối quý I, cuối quý III; sơ kết sáu tháng đầu năm và tổng kết hằng
năm vào trung tuần tháng 6 và tháng 12.
c) Cấp xã tổ chức
giao ban mỗi tháng một lần vào tuần cuối tháng; sơ kết sáu tháng đầu năm và tổng
kết hằng năm vào tuần đầu tháng 6 và tháng 12.
2. Địa điểm
tổ chức Hội nghị, giao ban: Do đơn vị chủ trì quyết định.
3. Nội
dung giao ban, sơ kết, tổng kết
a) Tình hình liên quan đến phối hợp
hoạt động bảo vệ biển, đảo; bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo
vệ và phòng, chống cháy rừng trên địa bàn tỉnh.
b) Kết quả chỉ đạo thực hiện công tác
phối hợp đối với các cơ quan, đơn vị.
c) Kết quả hoạt động phối hợp giữa lực
lượng dân quân tự vệ với Công an cấp huyện, cấp xã, Đồn Biên phòng, Hạt Kiểm
lâm, Kiểm lâm địa bàn trong hoạt động bảo vệ biên giới biển, đảo; bảo vệ an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng ở địa
phương, cơ sở.
d) Những nhiệm vụ trọng tâm trong công tác phối hợp thời gian tiếp
theo.
Điều 9. Phối hợp
chỉ đạo, hướng dẫn
Các cơ quan phối hợp có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn Công an, Quân sự cấp huyện, Đồn Biên phòng, Hạt Kiểm lâm;
Công an, Quân sự cấp xã, Kiểm lâm địa bàn, BCHQS cơ quan, tổ chức phối hợp theo
quy định của pháp luật và quy chế này; đồng thời chỉ đạo xây dựng quy chế phối
hợp thực hiện sát với tình hình thực tế ở từng cơ quan, đơn vị.
Chương III
CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
Điều 10. Bảo đảm
phối hợp hoạt động
Các cơ quan phối hợp có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, đơn vị huy động lực lượng, phương tiện,
vũ khí, trang bị, công cụ hỗ trợ và các điều kiện cần thiết khác để bảo đảm thực hiện hiệu quả công tác phối hợp theo đúng
chức năng, nhiệm vụ của từng ngành và yêu cầu, nhiệm vụ công tác phối hợp.
Điều 11. Kinh
phí phối hợp hoạt động
1. Kinh
phí đảm bảo cho phối hợp hoạt động thực hiện quy chế này được bố trí trong dự
toán chi ngân sách nhà nước hằng năm do BCHQS tỉnh lập dự toán gửi Sở Tài chính
tham mưu cho UBND tỉnh quyết định.
2. Kinh
phí đảm bảo cho phối hợp hoạt động của từng ngành được bố trí trong dự toán chi
ngân sách nhà nước hằng năm do từng ngành lập dự toán gửi Sở Tài chính tham mưu
cho UBND tỉnh quyết định.
3. Nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
4. Việc lập
dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Chế độ
báo cáo
Định kỳ 3 tháng 1 lần vào tháng cuối
quý các cơ quan phối hợp chỉ đạo Công an, Quân sự cấp huyện, Hạt Kiểm lâm, Chi
cục Thủy sản, Đồn Biên phòng báo cáo kết quả phối hợp hoạt động của dân quân tự
vệ với các lực lượng trong hoạt động bảo vệ chủ quyền biên giới biển, đảo; bảo
vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; bảo vệ và phòng, chống cháy rừng ở
địa phương, cơ sở theo chuyên ngành về cơ quan cấp tỉnh để theo dõi và chỉ đạo.
Điều 13. Tránh
nhiệm của cơ quan
Các cơ quan, đơn vị: Phòng Tham mưu
thuộc BCHQS tỉnh; Phòng Tham mưu thuộc BCH BĐBP tỉnh; Phòng xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc thuộc Công an tỉnh; Chi cục Kiểm lâm, Chi cục
Thủy sản thuộc Sở NN và PTNT tỉnh có trách nhiệm tham mưu, phục vụ lãnh đạo từng
ngành tổ chức thực hiện Quy chế này./.