Quyết định 42/2019/QĐ-UBND về mức trích và phân bổ kinh phí thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu | 42/2019/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 10/12/2019 |
Ngày có hiệu lực | 25/12/2019 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Người ký | Lò Minh Hùng |
Lĩnh vực | Bất động sản,Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2019/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 10 tháng 12 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 874/TTr-STC ngày 15/11/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quyết định này quy định mức trích, phân bổ kinh phí và một số nội dung chi, mức chi thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La.
b) Những nội dung không quy định tại Quyết định này thực hiện theo Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Các đối tượng khác có liên quan tới việc lập, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La.
1. Đối với các dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, kinh phí đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được trích theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án theo định mức sau:
Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án |
Từ 01 tỷ đồng trở xuống |
Từ trên 01 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng tiếp theo |
Từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng tiếp theo |
Từ trên 20 tỷ đồng đến 30 tỷ đồng tiếp theo |
Trên 30 tỷ đồng |
Mức trích tối đa |
7% |
6% |
5% |
4% |
3% |
2. Các trường hợp không quy định tại khoản 1 Điều này, mức trích kinh phí thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất không quá 2% số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án.
3. Kinh phí dự phòng tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm và cưỡng chế thu hồi đất không quá 10% kinh phí thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được trích theo Điều 2 Quyết định này sẽ quy thành 100%, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phân bổ kinh phí như sau:
1. Trích 2% kinh phí chuyển về tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc nhà nước của cơ quan được giao chủ trì thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để chi cho công tác thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Trích 5% kinh phí chuyển về tài khoản tiền gửi của Sở Tài chính (Cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tỉnh Sơn La) mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh để chi cho việc thẩm định giá đất cụ thể.
3. Số kinh phí còn lại, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chi cho các nội dung còn lại theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính.