ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2015/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
31 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI
THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sinh hoạt;
Căn cứ Quyết định số
104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chiến lược mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước
sạch nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
37/2014/TTLT/BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2014 của liên bộ: Nông nghiệp
và PTNT - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Quyết định số
131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước
sạch nông thôn;
Căn cứ Thông tư số
05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành “Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
75/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày 15 tháng 5 năm 2012 của liên bộ: Tài chính - Xây dựng
- Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn nguyên tắc phương pháp xác định thẩm quyền quyết
định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông
thôn;
Căn cứ Thông tư số
54/2013/TT-BTC ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý,
sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc
hướng dẫn nhiệm vụ của các Chi cục, các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và PTNT tại Tờ trình số 500/TTr-SNN ngày 24 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La
Điều 2. Quyết định này thay
thế cho Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2012 của UBND tỉnh
Sơn La ban hành quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, xã, thành phố,
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- TT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, Mạnh-KTN, 68 bản.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Mai Kiên
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP
NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của
UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng
và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân, có hoạt
động liên quan đến quản lý, khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông
thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Phạm vi áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các công trình cấp nước sinh
hoạt khu vực nông thôn thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn đầu
tư khác.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
1. Nước sạch sinh hoạt nông thôn là nước đạt tiêu chuẩn
theo Quy chuẩn QCVN 02:2009/BYT do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Thông tư
số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009.
2. Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trong quy định
này bao gồm: Công trình cấp nước tập trung (công trình tự chảy, công trình bơm
dẫn tự chảy, công trình cấp nước theo công nghệ hồ treo).
3. Công trình có công nghệ xử lý nước phức tạp là việc xử
lý chất lượng nước không thông qua biện pháp lọc truyền thống (dùng cát, đá, sỏi
để lọc) phải dùng hệ thống các bể lọc áp lực; dùng hóa chất, hoặc dùng trạm bơm
từ 2 cấp trở lên.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI
THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN
Điều 3. Về hệ thống
tổ chức quản lý nhà nước các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ
quan tham mưu cho UBND tỉnh về quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý, khai thác
công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn các huyện và Phòng Kinh tế thành phố, tham mưu cho UBND huyện,
thành phố quản lý nhà nước về công tác quản lý, khai thác công trình cấp nước
sinh hoạt nông thôn trên phạm vi huyện, thành phố.
Điều 4. Nhiệm vụ quản lý nhà nước về quản lý, khai
thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn.
1. Lập, điều chỉnh quy hoạch,
xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về cấp nước sinh hoạt nông thôn. Theo dõi
việc thực hiện quy hoạch, dự án về cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn
2. Hướng dẫn quản lý, khai
thác, sử dụng, bảo vệ, phòng chống thiên tai các công trình nước sinh hoạt nông
thôn
3. Điều tra, thống kê và quản
lý cơ sở dữ liệu công trình nước sạch nông thôn.
4. Kiểm tra, thanh tra về hoạt
động quản lý, khai thác, sử dụng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn ở các
địa phương.
5. Nghiên cứu đề xuất các chế độ,
chính sách, công tác xã hội hóa, quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn;
6. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao về lĩnh
vực nước sinh hoạt nông thôn.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH
HOẠT NÔNG THÔN
Điều 5
a) Sở Nông nghiệp và PTNT quản lý
các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn có quy mô cấp nước từ 500 hộ trở
lên, các công trình cấp nước có quy trình kỹ thuật vận hành, xử lý phức tạp.
b) UBND huyện quản lý các công trình cấp nước có phạm vi
cấp nước dưới 500 hộ, công trình cấp nước liên bản, liên xã.
c) UBND các xã quản lý các công trình có công nghệ cấp nước,
quy trình vận hành, bảo dưỡng đơn giản, phạm vi cấp nước cho 1 bản, liên bản.
d) Các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn nhỏ lẻ
như: Lu, giếng khoan bơm tay, giếng đào và bể chứa nước mưa giao cho hộ, nhóm hộ
trực tiếp hưởng lợi tự quản lý, khai thác.
Chương IV
GIÁ NƯỚC SẠCH SINH HOẠT KHU VỰC NÔNG THÔN
Điều 6. Giá nước sạch
sinh hoạt
a) Đơn vị vận hành, khai thác cấp
nước trên cơ sở giá nước của UBND tỉnh ban hành, lập phương án giá thu tiền sử
dụng nước, thống nhất với các hộ dùng nước trình:
- UNBD tỉnh phê duyệt đối với
các công trình do tỉnh quản lý.
- UBND huyện phê duyệt đối với
các công trình do cấp xã, cấp huyện quản lý.
b) Giá nước sạch sinh hoạt bán
buôn do đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ tự thoả thuận, trong
trường hợp không thống nhất được thì một trong hai bên (hoặc cả hai bên) có quyền
yêu cầu tổ chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật. Song không vượt
quá khung giá do Bộ Tài chính quy định.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Nhiệm vụ các đơn
vị
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn
quản lý; khai thác vận hành công trình nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
Tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt phương án giá nước do
các đơn vị cấp nước trình. Hướng dẫn việc tính toán giá nước làm cơ sở cho các
đơn vị cấp nước triển khai thực hiện theo quy định.
Hướng dẫn việc mở sổ sách theo dõi quản lý tài sản, hạch
toán tài sản theo quy định hiện hành của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Sở Y tế
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện kiểm tra chất
lượng nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Y tế.
- Bảo đảm nhân lực, trang thiết bị kinh phí thực hiện kiểm
tra vệ sinh nước sạch sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Khoa học - Công nghệ
Kiểm định đồng hồ nước và các thiết bị phụ trợ khác liên
quan đến công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn theo quy định hiện hành
Cá nhân, tổ chức liên quan đến Quy định này, trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc phải phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp./.