UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2012/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
28 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ- CP ngày 02
tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24
tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 06
tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về công tác thi đua khen
thưởng của tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Yên
Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công nhận sáng
kiến trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị; Giám đốc các doanh nghiệp
thuộc Khối giao ước thi đua của Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các thành viên Hội đồng Sáng kiến tỉnh;
- Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh;
- Như điều 3 Quyết định;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 42/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2012
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về công nhận sáng kiến trên địa bàn tỉnh
Yên Bái gồm: Đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền công nhận, hồ sơ, quy
trình và thời gian công nhận sáng kiến, giải pháp công tác, áp dụng công nghệ mới,
mưu trí sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu (sau đây gọi chung là
sáng kiến), làm cơ sở xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo
quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các tập thể, cá nhân trong cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế thuộc các thành phần kinh tế, đơn vị lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt
là cơ quan, đơn vị), người lao động; các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh, tổ chức,
cá nhân người nước ngoài làm việc thường xuyên và cư trú trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Sáng kiến: Là sự sáng tạo, là sản phẩm trí tuệ
được tạo ra từ một hoặc nhiều người.
2. Tác giả sáng kiến: Là một hoặc nhiều người tạo
ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình.
3. Đồng tác giả sáng kiến là các tác giả cùng
nhau tạo ra sáng kiến chung trên cơ sở sáng kiến của mỗi người. Cá nhân, tổ chức
chỉ đầu tư, hỗ trợ về vật chất, kỹ thuật trong quá trình tạo ra sáng kiến không
được coi là tác giả sáng kiến.
Chương II
PHẠM VI VÀ NỘI DUNG, ĐIỀU
KIỆN, TIÊU CHUẨN, HÌNH THỨC, THẨM QUYỀN XÉT VÀ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 4. Phạm vi và nội dung
sáng kiến
1. Sáng kiến trong quy định này bao gồm:
a) Sáng kiến theo quy định của Nghị định số
13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ sáng kiến;
b) Giải pháp công tác;
c) Áp dụng công nghệ mới;
d) Mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ
chiến đấu;
2. Nội dung sáng kiến: Là sự sáng tạo cải tiến kỹ
thuật, tạo ra giải pháp công tác; áp dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động,
tăng khối lượng, chất lượng, hiệu quả trong công tác; mưu trí, sáng tạo trong
chiến đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
3. Việc công nhận sáng kiến theo điểm a, khoản 1
của điều này được thực hiện theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
Điều 5. Điều kiện để công nhận
sáng kiến
1. Sáng kiến có tính mới được áp dụng trong phạm
vi ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị bao gồm:
a) Lần đầu được áp dụng tại cơ quan, đơn vị;
b) Được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ quan,
đơn vị;
c) Có khả năng mang lại lợi ích thiết thực, hiệu
quả;
d) Không thuộc các đối tượng bị loại trừ quy định
tại khoản 3 điều này.
2. Sáng kiến mang lại lợi ích nhiều hơn so với
khi chưa áp dụng sáng kiến thể hiện một trong các mặt sau:
a) Nâng cao năng suất lao động;
b) Giảm chi phí sản xuất;
c) Tăng khối lượng công việc được hoàn thành;
d) Chất lượng công việc, dịch vụ khi hoàn thành
tốt hơn;
đ) Thời gian thực hiện nhanh hơn;
e) Các mặt lợi ích khác.
3. Các trường hợp sau đây không được xét, công
nhận sáng kiến:
a) Sáng kiến mà việc công bố hoặc áp dụng trái với
trật tự công cộng hoặc trái với đạo đức xã hội;
b) Trùng về nội dung với sáng kiến đã được gửi
trước đó hoặc đã được công nhận về một hay nhiều lĩnh vực.
Điều 6. Hình thức và tiêu
chuẩn sáng kiến
1. Sáng kiến cấp tỉnh phải có các tiêu chuẩn
sau:
a) Là sáng kiến cấp cơ sở;
b) Được áp dụng hoặc áp dụng thử trong phạm vi
nhiều cơ quan, đơn vị (từ 02 cơ quan, đơn vị thuộc 13 Khối giao ước thi đua của
tỉnh trở lên).
2. Sáng kiến cấp cơ sở phải đảm bảo các tiêu chuẩn
sau:
a) Là sáng kiến đáp ứng các điều kiện của Điều 5
Quy định này;
b) Được áp dụng hoặc áp dụng thử trong phạm vi
cơ quan, đơn vị.
Điều 7. Thẩm quyền xét và
công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh có thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp tỉnh. Hội đồng sáng kiến tỉnh Yên
Bái là cơ quan tham mưu việc xét và đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh.
2. Sáng kiến cấp cơ sở: Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh, các đoàn thể, hội đặc thù; Giám đốc
các doanh nghiệp thuộc Khối giao ước thi đua của Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố có thẩm quyền xét, công nhận sáng kiến cơ sở.
Điều 8. Công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến cấp cơ sở :
a) Sáng kiến cấp cơ sở chỉ công nhận cho một người
là tác giả.
b) Sáng kiến cấp cơ sở được công nhận hàng năm,
có giá trị bảo lưu trong 02 năm kể từ ngày được công nhận. Là căn cứ để công nhận
danh hiệu chiến sỹ thi đua trong năm có hoạt động sáng kiến.
2. Sáng kiến cấp tỉnh:
a) Sáng kiến cấp tỉnh công nhận cho một người là
tác giả.
b) Trường hợp công nhận đồng tác giả: Sáng kiến
cấp tỉnh là nhiều sáng kiến cấp cơ sở và đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của
Điều 5, Điều 6 Quy định này.
c) Sáng kiến cấp tỉnh được công nhận hàng năm,
có giá trị bảo lưu trong 03 năm kể từ ngày được công nhận. Là căn cứ để công nhận
danh hiệu chiến sỹ thi đua trong năm có hoạt động sáng kiến.
Chương III
QUY TRÌNH, THỜI GIAN, HỒ
SƠ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 9. Quy trình xét sáng
kiến
1. Cơ quan Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp cơ
sở, cấp tỉnh:
a) Tiếp nhận, kiểm tra, phân loại, tổng hợp hồ
sơ đề nghị công nhận sáng kiến theo quy định.
b) Sao gửi hồ sơ sáng kiến kèm theo văn bản xin
ý kiến cho các thành viên Hội đồng sáng kiến nghiên cứu trước khi họp Hội đồng.
c) Tổng hợp ý kiến các thành viên Hội đồng để
báo cáo trước kỳ họp.
2. Họp Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh, cấp cơ sở
xét, quyết định việc công nhận sáng kiến theo quy chế đã được thông qua.
3. Hoạt động của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh, cấp
cơ sở được thực hiện theo Quyết định số 2141/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Hội đồng sáng kiến tỉnh Yên Bái.
Điều 10. Thành phần hồ sơ
công nhận sáng kiến
1. Sáng kiến cấp cơ sở (01 bộ): Báo cáo yêu cầu
công nhận sáng kiến. (theo mẫu)
2. Sáng kiến cấp tỉnh (01 bộ):
a) Tờ trình đề nghị của cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền công nhận sáng kiến cấp cơ sở.
b) Báo cáo yêu cầu công nhận sáng kiến. (theo mẫu)
c) Quyết định công nhận hoặc giấy chứng nhận
sáng kiến cấp cơ sở (phô tô có chứng thực);
d) Ý kiến đánh giá bằng văn bản của Hội đồng
sáng kiến cơ sở.
Điều 11. Thời gian tổ chức
thực hiện xét, công nhận
1. Sáng kiến cấp cơ sở: Tác giả sáng kiến hoàn
thiện hồ sơ, gửi về cơ quan có thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp cơ sở trước
ngày 01/12 hàng năm. Đối với ngành giáo dục và đào tạo trước ngày 01/5 hàng
năm.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được sáng kiến, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thẩm định, xét và
công nhận sáng kiến cấp cơ sở.
2. Sáng kiến cấp Tỉnh: Tác giả sáng kiến hoàn
thiện hồ sơ, gửi về Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở. Sau khi thẩm định, xét và
công nhận, các cơ quan, đơn vị hoàn thành thủ tục trình Hội đồng Sáng kiến tỉnh
Yên Bái (Qua Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh) trước ngày 10/01 hàng năm. Đối với
ngành giáo dục và đào tạo trước ngày 10/6 hàng năm.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được sáng kiến, Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh có trách nhiệm xét và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận sáng kiến.
Điều 12. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Căn cứ các quy định hiện hành của Luật Thi
đua, khen thưởng và quy định này, các cơ quan, đơn vị biểu dương, khen thưởng
thành tích cho các tập thể và cá nhân có nhiều thành tích trong nghiên cứu, tổ
chức thực hiện và áp dụng sáng kiến. Trường hợp có thành tích xuất sắc, tiêu biểu
đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen theo quy định của pháp luật.
2. Thủ trưởng các đơn vị, địa phương có trách
nhiệm tuyên truyền, phổ biến và tổ chức áp dụng sáng kiến sau khi có quyết định
công nhận, để nâng cao chất lượng, khối lượng, năng xuất và hiệu quả của nhiệm
vụ chính trị được giao.
3. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định
về công nhận sáng kiến, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật,
xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị
1. Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện quy định này. Căn cứ
quy định tại Nghị định 13/2012/NĐ-CP thống nhất mẫu giấy chứng nhận sáng kiến cấp
tỉnh, cấp cơ sở để thực hiện.
2. Các cơ quan, đơn vị trong Khối giao ước thi
đua của tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
3. Quy định này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên điều chỉnh về
lĩnh vực này.
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------
MẪU BÁO CÁO
YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP TỈNH HOẶC CƠ SỞ
(Kèm theo Quyết
định số 42/2012/QĐ-UBND ngày 28/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
I. Thông tin chung:
Họ và tên tác giả sáng kiến (hoặc người đại diện
nhóm tác giả): .................
Ngày, tháng, năm
sinh....................................................................................
Nơi công tác (hoặc nơi cư trú):
......................................................................
Trình độ chuyên môn:
....................................................................................
Đơn vị:
...........................................................................................................
Các đồng tác giả (nếu có):
.............................................................................
........................................................................................................................
Đề nghị xét, công nhận sáng kiến: (cấp tỉnh hoặc
cơ sở) ..............................
Lĩnh vực áp dụng:
..........................................................................................
II. Báo cáo mô tả sáng kiến bao gồm:
1. Tình trạng sáng kiến đã biết: Mô tả sáng kiến
đã biết; ưu khuyết điểm của sáng kiến đã, đang được áp dụng tại cơ quan, đơn vị.
2. Nội dung sáng kiến đề nghị công nhận: Mục
đích của sáng kiến ; những điểm khác biệt, tính mới của sáng kiến so với sáng
kiến đã, đang được áp dụng; mô tả chi tiết bản chất của sáng kiến .
3. Khả năng áp dụng của sáng kiến: Trình bày về
khả năng áp dụng vào thực tế của sáng kiến tạo ra, có thể áp dụng cho những đối
tượng nào, cơ quan, tổ chức nào.
4. Phạm vi áp dụng của sáng kiến đối với cơ
quan, đơn vị, tổ chức hoặc hệ thống các cơ quan, đơn vị, tổ chức; trong xã, huyện,
tỉnh hoặc nhiều tỉnh.
5. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể
thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả sáng kiến; theo ý kiến của
tổ chức, cá nhân đã áp dụng sáng kiến (nếu có).
6. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến
lần đầu (nếu có).
Tôi/chúng tôi cam đoan những nội dung trong báo cáo.
Nếu có gian dối hoặc không đúng sự thật trong báo cáo, xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm theo quy định của pháp luật./.
XÁC NHẬN CỦA
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ QUẢN LÝ
|
…………… ngày …
tháng … năm …
Người báo
cáo yêu cầu công nhận sáng kiến
(Ký và ghi rõ họ
tên)
|