ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
42/2007/QĐ-UBND
|
Tân
An, ngày 29 tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIỐNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Giống vật nuôi ngày 24/03/2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/03/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/05/2005 của Chính phủ về điều kiện sản
xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 166-TS/QĐ ngày 12/06/1991 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về việc
ban hành quy chế quản lý giống nuôi trồng thuỷ sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp - Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
1153/SNN-TTr ngày 20/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này quy định về quản
lý giống thủy sản trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với các ngành liên quan và các địa phương tổ chức triển khai, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định tại điều 1 của quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Cục KTVB (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Phòng NC-TH;
- Lưu: VT, Nh;
QUI DINH GIONG THUY SAN
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nguyên
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ GIỐNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của
UBND tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy định này,
quy định về quản lý giống thủy sản đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động
trong lĩnh vực giống thủy sản trên địa bàn tỉnh, bao gồm: sản xuất, kinh doanh,
thuần dưỡng giống, tạo giống mới, lưu giữ, nhân và cấp các giống thuần, các
dòng có phẩm chất tốt; quản lý, sử dụng các nguồn gien giống nuôi trong các
vùng nước tự nhiên.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Các thuật ngữ
trong quy định này được hiểu như sau:
1. Cơ sở sản
xuất giống thủy sản: là nơi thực hiện chức năng cho giống bố mẹ sinh sản
nhân tạo, sinh sản tự nhiên, ương và kinh doanh giống thủy sản.
2. Cơ sở
kinh doanh giống thủy sản: là nơi thực hiện chức năng ương, thuần dưỡng và
kinh doanh giống thủy sản.
3. Thủy sản
để làm giống là các đối tượng sử dụng để sản xuất giống cho nuôi thương phẩm,
nuôi làm cảnh hoặc tái tạo nguồn lợi thủy sản (bao gồm giống bố mẹ, con giống,
trứng, ấu trùng).
4. Tiêu
chuẩn ngành là văn bản do Bộ Thủy sản ban hành quy định về đặc tính kỹ thuật
và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá chất lượng giống thủy
sản, thức ăn thủy sản, điều kiện vệ sinh, môi trường,..trong hoạt động thủy sản
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của đối tượng quản lý.
Chương II
SẢN XUẤT, KINH DOANH GIỐNG
THỦY SẢN
Điều 3. Điều kiện sản xuất, kinh doanh giống thủy sản
1. Các tổ chức,
cá nhân được sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả dịch vụ lưu giữ) giống thủy sản
khi có đủ các điều kiện sau:
a) Có giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh về sản xuất, kinh doanh giống thủy sản;
b) Địa điểm
xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản phải phù hợp với quy hoạch
và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Cơ sở vật
chất kỹ thuật và các trang thiết bị kỹ thuật, hệ thống cấp và thoát nước, hệ thống
xử lý nước thải, phương tiện vận chuyển, lưu giữ của cơ sở phải đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh từng đối tượng và phẩm cấp giống thủy sản, phải đảm bảo điều
kiện vệ sinh, bảo vệ môi trường theo quy định tại Mục 1, Mục 2 Phụ lục 11 của
Thông tư số 02/TT-BTS ngày 20/03/2006 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thực hiện Nghị
định của Chính phủ số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 về điều kiện kinh doanh một
số ngành nghề thủy sản (gọi tắt là Thông tư số 02/TT-BTS);
d) Cơ sở sản
xuất, kinh doanh đàn giống bố mẹ, đàn giống thương phẩm phải có nhân viên kỹ
thuật có chứng chỉ đã được đào tạo về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản trừ trường hợp
nhân viên kỹ thuật đã có trình độ trung cấp trở lên về nuôi trồng thủy sản;
đ) Cơ sở sản
xuất, kinh doanh đàn giống thuần chủng, đàn giống cụ kỵ, đàn giống ông bà phải
có nhân viên kỹ thuật có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành nuôi trồng thủy
sản;
e) Có hồ sơ theo
dõi quá trình sản xuất, kinh doanh giống;
g) Thực hiện
quy trình kỹ thuật bắt buộc đối với sản xuất giống thủy sản theo quy định tại Mục
3 Phụ lục 11 của Thông tư số 02/TT-BTS.
2. Các tổ chức,
cá nhân được sản xuất, kinh doanh đực giống, cái giống, tinh đực giống, trứng
giống và ấu trùng động vật thủy sản phải có đủ các điều kiện sau:
a) Các điều
kiện quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản 1 điều này;
b) Có nhân
viên kỹ thuật đã được cấp chứng chỉ đào tạo về thụ tinh nhân tạo, cấy truyền
phôi, về kỹ thuật ấp trứng, công nghệ về nhân giống thủy sản;
c) Thực hiện
quy chế quản lý khai thác, sử dụng tinh, phôi và môi trường bảo quản, pha chế
tinh, phôi theo quy định của Bộ Thủy sản;
d) Đực giống,
cái giống thủy sản phải có nguồn gốc rõ ràng, đã được kiểm dịch thú y;
đ) Thực hiện
quy chế quản lý khai thác, sử dụng đực giống, cái giống thủy sản, trứng giống, ấu
trùng theo quy định của Bộ Thủy sản.
3. Cơ sở thuần
dưỡng giống thủy sản phải có khu cách ly, xử lý những lô hàng không đạt tiêu
chuẩn, tránh lây lan dịch bệnh.
4. Phải thực
hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh giống thủy sản theo
quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 4. Công bố chất lượng giống thủy sản
1. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh giống thủy sản phải công bố tiêu chuẩn chất lượng
hàng hóa chuyên ngành thủy sản theo Quyết định số 425/2001/QĐ-BTS ngày
25/05/2001 của Bộ Thủy sản về việc quy định tạm thời về công bố tiêu chuẩn chất
lượng hàng hoá chuyên ngành thủy sản.
2. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống thủy sản phải tự xây dựng tiêu chuẩn chất lượng giống của
cơ sở phù hợp quy định tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn Việt Nam và các văn bản của
cơ quan có thẩm quyền ban hành để áp dụng trong cả nước. Tùy từng đối tượng thủy
sản, tiêu chuẩn ngành là: 28 TCN 98:1996 “Tôm càng xanh – Tôm giống – Yêu Cầu Kỹ
thuật”; 28 TCN 124:1998 “Tôm biển – Tôm giống PL 15 – Yêu cầu kỹ thuật”; 28 TCN
134:1998 “ Cá nước ngọt, cá giống – Yêu cầu kỹ thuật”;.....
3. Chủ cơ sở
sản xuất, kinh doanh giống thủy sản phải chấp hành quy định ghi nhãn hàng hoá
theo Nghị định số ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hoá và Thông tư số
09/2007/TT-BKHCN ngày 06/4/2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành
một số điều của Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn
hàng hoá.
Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện giống thủy sản nhập tỉnh
1. Giống thủy
sản nhập tỉnh phải được kiểm dịch và đạt tiêu chuẩn ngành quy định. Riêng đối với
tôm sú giống cho phép nhập tỉnh có kích cỡ tối thiểu không nhỏ hơn 10 mm và phải
được thuần dưỡng đạt tiêu chuẩn ngành trước khi xuất bán, thả nuôi.
2. Giống thủy
sản nhập tỉnh phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, số lượng lô hàng (số lượng
bao, số con trên bao, số lượng con trên lô hàng), kích cỡ phải đồng nhất và phù
hợp với nội dung ghi trong giấy chứng nhận kiểm dịch nơi xuất.
3. Chủ sở hữu
giống thủy sản nhập tỉnh phải trình báo với Chi cục Thủy sản của tỉnh hoặc Trạm
kiểm dịch để được kiểm dịch theo quy định.
4. Tổ chức,
cá nhân không được mua bán giống thủy sản không có giấy chứng nhận kiểm dịch
theo quy định.
5. Chủ phương
tiện vận chuyển (xe, tàu thuyền, phà, đò,...) tham gia vận chuyển, chở thuê giống
thủy sản không chấp hành kiểm dịch hoặc không có giấy chứng nhận kiểm dịch hợp
lệ đều bị xử lý theo Nghị định số 128/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 11/10/2007
quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản.
Điều 6. Tiêu chuẩn giống thủy sản khi xuất bán
1. Chất lượng
giống thủy sản xuất bán phải đạt theo tiêu chuẩn ngành quy định. Riêng tôm sú
giống:
a) Khi nhập tỉnh
đạt tiêu chuẩn ngành phải thuần dưỡng tại cơ sở kinh doanh, thuần dưỡng ít nhất
24 giờ, đảm bảo độ mặn trong ao đầm nuôi và bể ương có ngưỡng chênh lệch không
quá 5‰ trước khi xuất bán;
b) Khi nhập tỉnh
không đạt tiêu chuẩn ngành về kích cỡ phải được ương nuôi, thuần dưỡng và kiểm
dịch lần 2 đạt tiêu chuẩn ngành trước khi xuất bán.
2. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống thủy sản chỉ được phép xuất bán giống thủy sản đã qua kiểm
dịch và đạt tiêu chuẩn quy định.
3. Khi xuất
giống thủy sản bán cho người mua phải đảm bảo giao đúng số lượng, chủng loại,
kích cỡ.
Điều 7. Phòng ngừa dịch bệnh
1. Tất cả giống
thủy sản nhập vào tỉnh Long An phải có giấy chứng nhận kiểm dịch nơi xuất bán
theo quy định. Riêng tôm sú giống phải có phiếu xét nghiệm các bệnh MBV, đầu
vàng, đốm trắng.
2. Giống thủy
sản nhập tỉnh, sản xuất trong tỉnh phải được kiểm dịch trước khi xuất bán. Trường
hợp phát hiện giống thủy sản bị nhiễm bệnh, kiểm dịch viên có trách nhiệm xử lý
đúng quy trình hoặc chỉ dẫn cách điều trị.
3. Chủ cơ sở
sản xuất, kinh doanh, thuần dưỡng giống thủy sản phải chấp hành việc kiểm tra
điều kiện vệ sinh thú y thủy sản theo quy định. Khi phát hiện giống thủy sản bệnh
phải kịp thời báo cáo Chi cục Thủy sản biết để cử cán bộ chuyên môn đến ngay hiện
trường hướng dẫn xử lý đúng quy trình, chỉ dẫn cách điều trị.
4. Cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống thủy sản chỉ được xả nước thải ra môi trường khi đã xử
lý theo quy định. Không được tự ý tiêu huỷ hoặc xả chất thải, xác giống thủy sản
bị nhiễm bệnh khi chưa được xử lý hết mầm bệnh, quá trình xử lý hoặc tiêu hủy
phải có sự chứng kiến, hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật Chi cục Thuỷ sản.
5. Tổ chức,
cá nhân không được dùng động vật thủy sản đã nhiễm bệnh vào mục đích sản xuất
giống, nuôi và làm thức ăn cho động vật thủy sản.
Chương III
QUẢN LÝ NGUỒN GIEN, GIỐNG
MỚI, GIỐNG THUẦN
Điều 8. Quản lý và bảo tồn nguồn gien giống thủy sản trong các
vùng nước tự nhiên
1. Nguồn gien
giống thủy sản do Nhà nước thống nhất quản lý; tổ chức cá nhân có trách nhiệm bảo
vệ nguồn gien tại địa phương và khi có nhu cầu khai thác, sử dụng nguồn giống
thủy sản tự nhiên phải làm đơn xin phép Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và chỉ được tiến hành khai thác khi có giấy phép khai thác.
2. Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các ngành, đơn vị chức năng điều
tra, xác định danh mục giống nuôi trồng, các giống có triển vọng đưa vào nuôi
trồng, đặc điểm sinh học, vùng phân bố, tiềm năng của giống,.... để tham mưu
xây dựng khu bảo tồn, dự trữ thiên nhiên quỹ gien giống nuôi trồng thủy sản.
Điều 9. Quản lý giống thủy sản mới
1. Một giống
được công nhận là mới để đưa vào sản xuất phải có đủ các điều kiện sau:
a) Giống mới
được tạo ra có một hay nhiều đặc tính có lợi hơn giống đang sử dụng, đặc tính
đó ổn định trong nhiều thế hệ, giống đó không gây yếu tố có hại cho sản xuất;
b) Trước ngày
đăng ký với Bộ Thủy sản, giống đó chưa được sử dụng trong sản xuất.
2. Giống mới
chỉ được công nhận và đưa vào danh mục giống thủy sản được phép sản xuất, kinh
doanh do Bộ Thủy sản ban hành sau khi đã qua khảo nghiệm đạt kết quả theo yêu cầu.
3. Tổ chức cá
nhân có giống thủy sản mới phải đăng ký xin khảo nghiệm giống với Bộ Thủy sản,
liên hệ với Chi cục Thủy sản của tỉnh để được hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ đăng
ký xin khảo nghiệm theo Quyết định số 18/2002/QĐ-BTS ngày 03/06/2002 của Bộ trưởng
Bộ Thủy sản về việc ban hành quy chế khảo nghiệm giống thủy sản, thức ăn, thuốc,
hoá chất và chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản.
Điều 10. Lưu giữ, nhân, cấp giống thuần, các giống có phẩm chất
tốt
1. Trung tâm
thủy sản tỉnh có nhiệm vụ nhận giống thuần, các dòng có phẩm chất tốt từ Trung
tâm giống của Bộ Thủy sản, các Viện Nghiên cứu thủy sản, Trường Thủy sản để
nhân tiếp thành giống hậu bị, giống bố mẹ cấp cho các trại sản xuất giống trong
tỉnh, chọn lọc xây dựng các dòng có phẩm chất tốt của địa phương.
2. Các trại sản
xuất giống trong tỉnh sử dụng các giống thuần, các giống có phẩm chất tốt từ
các Trung tâm giống thủy sản, Viện Nghiên cứu thủy sản, Trường Thủy sản để nhân
giống cho sản xuất đại trà, sản xuất giống có ưu thế lai, từng bước cải tạo,
nâng cấp giống của địa phương.
Chương IV
KIỂM DỊCH GIỐNG THỦY SẢN
Điều 11. Khai báo kiểm dịch
1. Khi vận chuyển,
lưu thông giống thủy sản nhập tỉnh, xuất bán trong và ngoài tỉnh (từ cơ sở sản
xuất) có trong danh mục động vật, sản phẩm động vật thủy sản thuộc diện phải kiểm
dịch, cơ sở sản xuất, kinh doanh phải khai báo và gởi hồ sơ kiểm dịch theo mẫu
quy định đến Chi cục Thủy sản. Việc khai báo kiểm dịch quy định như sau:
a) Đối với thủy
sản bố mẹ và con giống phải khai báo ít nhất 3 ngày trước khi vận chuyển;
b) Trong phạm
vi 2 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ kiểm dịch hợp lệ Chi cục Thủy sản tiếp nhận
hồ sơ có trách nhiệm xác nhận đăng ký kiểm dịch và thông báo địa điểm, thời
gian tiến hành kiểm dịch.
2. Khi nhập
khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam giống thủy sản thuộc diện phải kiểm dịch hoặc giống thủy sản
lạ chưa có ở Việt Nam liên hệ Chi cục Thủy sản của tỉnh để được hướng dẫn hồ
sơ, thủ tục và khai báo kiểm dịch theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều 31 của
Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Thú y.
Điều 12. Kiểm dịch giống thủy sản
1. Kiểm dịch
giống thủy sản lưu thông trong nước: Chi cục Thủy sản của tỉnh tổ chức kiểm dịch
giống thủy sản theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm dịch
nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu,
quá cảnh lãnh thổ Việt Nam giống thủy sản thuộc diện phải kiểm dịch: Chi cục Thủy
sản của tỉnh sẽ tổ chức kiểm dịch nếu được Cục Quản lý chất lượng, An toàn vệ
sinh và Thú y thủy sản ủy quyền tại cửa Quốc gia trên địa bàn tỉnh Long An và
thực hiện giám sát cách ly kiểm dịch theo quy định.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIỐNG
THỦY SẢN
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về giống thủy
sản trên địa bàn tỉnh.
1. Thực hiện
nhiệm vụ xây dựng quy hoạch, kế hoạch. Nghiên cứu các biện pháp nhằm thực hiện
một số chính sách khuyến khích phát triển giống thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Quản lý
các hoạt động sản xuất, kinh doanh giống thủy sản và kiểm dịch giống thủy sản
theo quy định.
3. Tổ chức
thanh tra, kiểm tra các hoạt động sản xuất, kinh doanh giống thủy sản trên địa
bàn tỉnh; xử lý kịp thời, chính xác các hành vi vi phạm trong lĩnh vực quản lý
giống thủy sản theo đúng quy định của pháp luật.
4. Tư vấn về
chất lượng giống cho người sản xuất, kinh doanh và người nuôi thủy sản; phổ biến,
hướng dẫn chuyển giao công nghệ sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản cho các chủ
thể thuộc mọi thành phần kinh tế.
5. Phối hợp các
ngành chức năng trong thực hiện quản lý Nhà nước về giống thủy sản trên địa bàn
tỉnh, cụ thể như sau:
a) Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ
môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, thuần dưỡng giống thủy sản
trên địa bàn tỉnh;
b) Phối hợp với
Sở Khoa học Công nghệ thực hiện nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ sản xuất
các loài thủy sản mới, chất lượng tốt;
c) Phối hợp với
Sở Kế hoạch Đầu tư thực hiện quy hoạch chi tiết vùng kinh doanh giống tập
trung. Hướng dẫn Phòng Kế hoạch Tài chính các huyện, thị xã cấp đăng ký kinh
doanh cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, thuần dưỡng giống thủy sản
theo quy định;
d) Phối hợp với
Sở Thương mại và Du lịch tổ chức kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về quản lý
giống theo thẩm quyền quy định.
6. UBND huyện,
thị xã tổ chức, triển khai việc thực hiện quản lý Nhà nước về giống thủy sản ở
địa phương. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng có liên quan tiến hành
kiểm tra và xử lý các vi phạm về quy định quản lý giống thủy sản theo quy định
của pháp luật.
Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Các tổ chức,
cá nhân có thành tích trong việc thực hiện nội dung bản quy định này sẽ được
xét biểu dương khen thưởng. Các tổ chức, cá nhân nào vi phạm tuỳ theo tính chất,
mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại,
tố cáo các hành vi vi phạm quy định này, các quy định pháp luật khác có liên
quan và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp
luật về khiếu nại tố cáo.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc
kiến nghị về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập hợp đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.