18:40 - 26/11/2024

Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy trình thành lập bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000

Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy trình thành lập bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000. Phạm vi áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN81:2024/BTNMT thế nào?

Nội dung chính

    Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy trình thành lập bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000

    Ngày 26 tháng 11 năm 2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Thông tư 24/2024/TT/BTNMT về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy trình thành lập bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000 từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, ký hiệu QCVN 81:2024/BTNMT.

    Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy trình thành lập bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000

    Thông tư ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy trình thành lập bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000 (Hình ảnh từ Internet)

    Phạm vi áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN81:2024/BTNMT thế nào?

    Căn cứ theo Mục 1 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN81:2024/BTNMT phạm vi và đối tượng áp dụng bao gồm:

    (1) Phạm vi điều chỉnh Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này quy định kỹ thuật về quy trình thành lập bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000 từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia cùng tỷ lệ.

    (2) Đối tượng áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với các cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quy trình thành lập bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000 từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia

    Thành lập bộ mẫu bản đồ địa hình quốc gia theo QCVN81:2024/BTNMT như thế nào?

    Căn cứ theo tiểu mục 2 mục II QCVN81:2024/BTNMT quy định thành lập bộ mẫu bản đồ địa hình quốc gia như sau:

    (1) Sử dụng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia thuộc phạm vi cần thành lập bản đồ địa hình quốc gia tiến hành lựa chọn một số khu vực có đặc điểm địa hình, địa vật điển hình như: vùng núi, trung du, đồng bằng, khu vực đô thị có dân cư đông đúc để thành QCVN 81:2024/BTNMT 5 lập bộ mẫu bản đồ địa hình quốc gia. Đối với mỗi khu vực điển hình được lựa chọn phải thành lập tối thiểu 01 mảnh bản đồ địa hình quốc gia mẫu.

    (2) Từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, theo phạm vi từng khu vực đã được lựa chọn tại (1), trên cơ sở Phụ lục A đối với tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 và Phụ lục B đối với tỷ lệ 1:10.000 kết hợp với thư viện ký hiệu số bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ tương ứng tiến hành thể hiện, trình bày các yếu tố nội dung bản đồ địa hình quốc gia theo nguyên tắc đối tượng địa lý và thông tin thuộc tính của đối tượng đó sẽ được liên kết với ký hiệu tương ứng.

    - Các nhóm lớp dữ liệu của bản đồ địa hình quốc gia được đặt tên và sắp xếp thứ tự hiển thị lần lượt như sau:

    - Nhóm lớp cơ sở toán học;

    - Nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính;

    - Nhóm lớp dữ liệu giao thông;

    - Nhóm lớp dữ liệu thủy văn;

    - Nhóm lớp dữ liệu dân cư;

    - Nhóm lớp dữ liệu địa hình;

    - Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật.

    (3) Trong mỗi nhóm dữ liệu của bản đồ địa hình quốc gia, thứ tự hiển thị các lớp dữ liệu lần lượt như sau:

    - Lớp tên và ghi chú các đối tượng địa lý trong nhóm lớp dữ liệu đó;

    - Các lớp dữ liệu của đối tượng địa lý có kiểu dữ liệu dạng điểm;

    - Các lớp dữ liệu của đối tượng địa lý có kiểu dữ liệu dạng đường;

    - Các lớp dữ liệu của đối tượng địa lý có kiểu dữ liệu dạng vùng.

    (3) Chi tiết từng lớp dữ liệu được hiển thị lần lượt theo thứ tự quy định tại Phụ lục A đối với tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000 và Phụ lục B đối với tỷ lệ 1:10.000.

    Lưu ý: Thông tư 24/2024/TT/BTNMT sẽ có hiệu lực từ ngày 26 tháng 5 năm 2025.

    10