ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4183/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
19 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: PHÁT TRIỂN CAO SU TỈNH NGHỆ AN GIAI
ĐOẠN 2011 – 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND-UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ các quy định hiện hành về quản lý Đầu
tư và Xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ
XVII;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại
Báo cáo thẩm định số 331/BC-NN.KHTC ngày 06 /09/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án: Phát triển cao su tỉnh Nghệ An giai đoạn
2011 - 2015, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Tên đề án: Phát triển cao su tỉnh Nghệ
An giai đoạn 22011 - 2015.
2. Đơn vị tư vấn lập đề án: Đoàn Quy hoạch
Nông nghiệp và Thủy lợi Nghệ An.
3. Mục tiêu đề án
a) Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phát huy lợi thế của vùng, sử dụng hợp
lý và khai thác hiệu quả quỹ đất để đẩy mạnh công tác trồng mới, tiếp tục đầu
tư chăm sóc, khai thác diện tích cao su hiện có, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào phát triển sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng mủ cao su. Từng
bước đầu tư, nâng cấp công nghệ và năng lực chế biến đáp ứng nhu cầu chế biến
cao su, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Phấn đấu đến năm 2015 toàn tỉnh có
22.663 ha cao su, năng suất mủ khô đạt 14 tạ/ha, sản lượng 8.204 tấn mủ khô.
Góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 17.
b) Mục tiêu cụ thể
Từ năm 2011 - 2015, trồng mới thêm 15.250 ha để
đến năm 2015 tỉnh Nghệ An có tổng diện tích cao su là 22.663 ha, trong đó diện
tích kinh doanh đạt 5.860 ha; năng suất mủ khô đạt 14,0 tạ/ha; sản lượng mủ khô
đạt 8.204 tấn theo mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, cụ thể:
Hạng mục
|
Mục tiêu NQ ĐH 17
|
Kế hoạch 2011 - 2015
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tổng diện tích:
|
22.663
|
12.878
|
15.878
|
18.663
|
20.663
|
22.663
|
Diện tích kiến thiết cơ bản
(ha)
|
16.803
|
9.178
|
11.678
|
13.963
|
15.463
|
16.803
|
Diện tích kinh doanh (ha)
|
5.860
|
3.700
|
4.200
|
4.700
|
5.200
|
5.860
|
Năng suất (tạ/ha)
|
14,0
|
13,0
|
13,3
|
13,6
|
13,8
|
14,0
|
Sản lượng mủ khô (tấn)
|
8.204
|
4.810
|
5.586
|
6.392
|
7.176
|
8.204
|
Diện tích trồng mới (ha)
|
15.250
|
4.000
|
3.000
|
2.785
|
2.000
|
2.000
|
4. Kết quả thực hiện 2011 - 2012
a) Về diện tích: Đến
năm 2012, tổng diện tích cao su toàn tỉnh là 8.443 ha/KH 15.878 ha, đạt 53,17 %
kế hoạch, tăng 1.030 ha so với năm 2010. Trong đó: diện tích trồng mới 1.030
ha/KH 7.000 ha, đạt 14,71 %; diện tích trồng mới trên đất sản xuất nông nghiệp
là 276 ha và trên đất lâm nghiệp là 754 ha, tập trung ở các huyện Nghĩa Đàn, thị
xã Thái Hòa, Quỳ Hợp và huyện Tân Kỳ và Anh Sơn.
b) Về năng suất mủ khô: Năm 2012,
năng suất bình quân là 12,6 tạ/ha/KH 13,3 tạ/ha, đạt 94,74 % kế hoạch.
c) Về sản lượng mủ khô: Năm 2012,
sản lượng mủ khô là 4.646 tấn/KH 5.586 tấn, đạt 83,17 % kế hoạch.
5. Kế hoạch phát triển cao su 2013 - 2015
a) Quy mô diện tích và địa bàn bố trí
Để đạt được mục tiêu đến năm 2015
diện tích cao su Nghệ An 22.663 ha, trong 03 năm tới cần tập trung đầu tư trồng
mới diện tích 14.220 ha, bố trí trên địa bàn các huyện, thị như sau:
Đơn vị
|
Tổng DT quy hoạch (ha)
|
DT cao su hiện có (ha)
|
DT trồng mới (ha)
|
Toàn tỉnh:
|
22.663
|
8.443
|
14.220
|
Huyện Nghĩa Đàn
|
4.320
|
2.400
|
1.920
|
Thị xã Thái Hòa
|
1.681
|
1.656
|
25
|
Huyện Quỳ Hợp
|
2.000
|
1.229
|
771
|
Huyện Tân Kỳ
|
4.500
|
2.346
|
2.154
|
Huyện Quỳ Châu
|
2.480
|
94
|
2.386
|
Huyện Quế Phong
|
2.500
|
0
|
2.500
|
Huyện Anh Sơn
|
2.600
|
450
|
2.150
|
Huyện Thanh Chương
|
2.582
|
268
|
2.314
|
b) Tiến độ trồng mới đến năm 2015
Để đạt được mục
tiêu đến năm 2015 diện tích cao su Nghệ An 22.663 ha, tổ chức chỉ đạo trồng mới
14.220 ha:
Trong đó: Năm
2013 trồng mới: 2.220 ha.
Năm 2014
trồng mới: 6.000 ha.
Năm 2015
trồng mới: 6.000 ha.
Tiến độ trồng mới
cụ thể như sau:
TT
|
Đơn vị
|
DT trồng mới (ha)
|
Tiến độ trồng mới (ha)
|
Trên hiện trạng sử dụng đất (ha)
|
2013
|
2014
|
2015
|
Đất SX NN
|
Đất LN
|
|
Tổng:
|
14.220
|
2.220
|
6.000
|
6.000
|
2.021
|
12.199
|
1
|
Công ty CP Đầu tư phát triển Cao
su Nghệ An
|
7.000
|
1.200
|
2.900
|
2.900
|
|
7.000
|
2
|
Công ty Trách nhiệm hữu hạn MTV
Cà phê - cao su Nghệ An
|
1.000
|
200
|
500
|
300
|
950
|
50
|
3
|
Công ty Trách nhiệm hữu hạn MTV
Lâm nông nghiệp Sông Hiếu
|
2.000
|
200
|
900
|
900
|
|
2000
|
4
|
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kiều
Phương
|
400
|
100
|
100
|
200
|
|
400
|
5
|
Đơn vị, doanh nghiệp khác
|
1.320
|
270
|
525
|
525
|
450
|
870
|
6
|
Hộ nông dân
|
2.500
|
250
|
1.075
|
1.175
|
621
|
1.879
|
c) Đầu tư công nghệ chế biến sản
phẩm
Từng bước đầu tư, nâng cấp công
nghệ và năng lực chế biến phù hợp với nhu cầu chế biến của từng vùng nguyên liệu,
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cao su, hạn chế sản phẩm thô. Trong đó ưu
tiên lựa chọn công nghệ chế biến mủ cao su cốm có thành phẩm RSV 3L, RSV 5L,
RSV 10L,...
6. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy
hoạch và bố trí diện tích trồng cao su đến năm 2015.
Tập
trung rà soát lại quỹ đất, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển cao su cho
các địa phương, doanh nghiệp; quan tâm chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng, liên
danh, liên kết với người dân để có đủ diện tích đất trồng mới theo đúng kế hoạch.
b) Giải pháp về Khoa học kỹ thuật,
công nghệ và khuyến nông
- Về giống: Sử dụng các giống
cao su RRIM 712, RRIC 121, LH83/85, GT1, Lai hoa,… là những giống thích hợp nhất
vì có khả năng chống chịu rét, chịu được gió bão, sinh trưởng tốt với điều kiện
tự nhiên tại địa phương. Tiếp tục nghiên cứu khảo nghiệm giống để sớm đưa vào sản
xuất các giống: RRIM 600, RRIM 712, GT1 và các giống có tiềm năng khác.
Đối với cao su trồng trên đất lâm
nghiệp tại các huyện Thanh Chương, Anh Sơn, Quế Phong,... cần tiếp tục nghiên cứu
để chọn bộ giống phù hợp với điều kiện tiểu vùng sinh thái.
- Công
tác sản xuất giống: Sản xuất theo quy trình tum, tum bầu, bầu cắt ngọn. Kết hợp
các cơ sở giống, nhân giống phía Nam để nhập và liên kết sản xuất giống trên địa
bàn có bố trí trồng mới cao su.
- Khuyến nông,
chuyển giao tiến bộ KHKT: để chuyển giao kỹ thuật, tổ chức
tập huấn, hướng dẫn cho người dân về quy trình kỹ thuật trồng mới, chăm sóc và
áp dụng các quy trình khai thác, chế biến theo đúng tiêu chuẩn.
c) Giải pháp về đầu tư và vốn đầu
tư
- Khái toán tổng vốn đầu tư:
2.148.000 triệu đồng, trong đó:
+ Trồng mới, chăm sóc CS KTCB (trồng
mới: 40 triệu đồng/ha, chăm sóc KTCB 6 năm: 100 triệu đồng/ha): 14.220 ha x 140
triệu = 1.990.800 triệu đồng.
+ Chăm sóc CSKD: 5.860 ha x 20 triệu
= 117.200 triệu đồng.
+ Đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở
chế biến: 25.000 triệu đồng.
+ Đầu tư giao thông, thủy lợi: (ước
tính) 15.000 triệu đồng.
- Nguồn vốn đầu tư: Để thực hiện đề
án, cần đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư. Trong đó: Vốn của các doanh nghiệp sản xuất
cao su và vốn của các hộ dân trồng cao su là hai nguồn vốn chính; Nhà nước hỗ
trợ thông qua các cơ chế chính sách hiện hành và huy động các nguồn vốn hợp
pháp khác.
d) Giải pháp về nguồn nhân lực
- Chú trọng nâng cao trình
độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ; cần có cơ chế chính sách thu hút hợp lý nguồn
lao động có trình độ cao về phục vụ trong ngành cao su. Thực hiện đào tạo, đào
tạo lại lực lượng cán bộ, công nhân kỹ thuật nhằm đảm ứng ngày càng cao yêu cầu
của sản xuất.
- Đào tào, nâng cao trình độ kỹ
thuật cho người lao động từ khâu làm đất, chọn giống, chăm sóc và thu hoạch nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, kéo dài chu kỳ kinh doanh của cây cao
su.
- Tổ chức các khóa đào tạo
cơ bản, tổ chức các buổi hội thảo, phổ biến các tài liệu, thông tin khoa học kỹ
thuật đến các hộ gia đình, giúp người dân nắm vững các kiến thức trong sản xuất
và xây dựng, phát triển tốt vườn cây của mình.
e) Giải pháp về cơ chế chính sách
- Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung
Quyết định 09/2012/QĐ-UBND ngày 04/02/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định
một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 – 2015 về chính sách hỗ trợ đối với cây cao su.
- Tạo
điều kiện trong việc đền bù giải phóng mặt bằng cho các chủ đầu tư thuê đất để
đầu tư phát triển cao su.
- Nghiên
cứu bổ sung nguồn vốn cho các Công ty TNHH MTV nông lâm nghiệp theo chủ trương
của Thủ tưởng Chính phủ đảm bảo vốn cho các công ty này đầu tư phát triển cao
su.
- Chính sách về tính dụng:
Các ngân hàng thương mại ưu tiên bố trí vốn để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển cao su. Cần có mức vay, thời hạn vay, lãi suất vay
phù hợp và cần có chính sách tín dụng ưu tiên, ưu đãi để khuyến
khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cao su.
f) Giải pháp về thị trường
- Xây dựng chính sách và chiến lược
phát triển lâu dài, toàn diện đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Tiếp tục đổi
mới công nghệ chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường các chủng loại
sản phẩm như SVR 10, SVR 20, cao su ly tâm và mủ tờ xông khói, giảm các sản phẩm
SVR 3L. Qua đó nhằm giảm lệ thuộc vào thị trường Trung Quốc, hướng tới các thị
trường có tăng trưởng kinh tế cao (như Tây Âu, Bắc Mỹ,...), hạn chế xuất khẩu
thô.
- Mở rộng quan hệ quốc tế để trao
đổi thông tin, tăng cường xúc tiến thương mại để giới thiệu, chủ động
tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cao su của tỉnh Nghệ An.
- Thành lập Hiệp hội cao su
Nghệ An để thống nhất quy trình sản xuất, kế hoạch, tìm kiếm thị trường; tham
gia vào hiệp hội cao su Việt Nam.
- Xây dựng chính sách và chiến lược
phát triển lâu dài, toàn diện đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Điều 2. Tổ chức chỉ đạo, thực hiện đề án
1. Phương thức
tổ chức thực hiện
Để đạt mục tiêu đề ra, việc tổ chức
thực hiện đề án phải tuân thủ theo các quy định của nhà nước, thực hiện theo
các hình thức:
a) Chỉ cho các doanh nghiệp thuê một
phần diện tích đất ở những nơi có đủ điều kiện thuê đất để phát triển cao su đảm
bảo chủ động nguồn nguyên liệu, xây dựng nhà máy, xây dựng
vườn ươm, trồng thực nghiệm... phần còn lại áp dụng hình thức liên doanh, liên kết với các chủ sử dụng đất, đảm bảo hài hòa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của nhân dân.
b) Các doanh nghiệp phối hợp với
các hộ dân, đơn vị có đất góp vốn, cổ phần bằng quyền sử dụng đất để phát triển
cao su.
2. Trách nhiệm
các Sở, Ngành có liên quan
a) Sở Nông nghiệp và PTNT:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
các cấp hướng dẫn, tổ chức quản lý và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả đề án đã được
phê duyệt. Giám sát việc thực hiện đề án, tham mưu UBND tỉnh giải quyết các vướng
mắc liên quan đến việc triển khai thực hiện đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường rà soát quỹ đất phát triển cao su đến năm 2015 và tiếp tục
rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cao su đến năm 2020 phù hợp với tình hình
và điều kiện trong từng giai đoạn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các sở ngành liên quan tham mưu trình UBND, HĐND điều chỉnh, bổ sung
chính sách phát triển cao su tiểu điền.
- Tiếp tục hoàn thiện quy trình kỹ
thuật trồng, chăm sóc cao su.
- Quản lý tốt chất lượng cây giống
cao su.
- Chỉ đạo các địa phương, doanh
nghiệp thực hiện tốt công tác quản lý vùng nguyên liệu, thu mua, chế biến, nhằm
nâng cao chất lượng sản phẩm cao su.
c) Sở Tài chính
- Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở ngành có liên quan tham mưu trình UBND
tỉnh điều chỉnh, bổ sung chính sách phát triển cao su tiểu điền.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương để tham mưu trình UBND tỉnh bố trí, cấp phát kinh phí hỗ trợ
phát triển cao su theo dự toán hàng năm hoặc bổ sung theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền; thẩm định, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư và bổ sung vốn
cho các Công ty TNHH MTV nông lâm nghiệp để phát triển sản xuất cao su trên cơ
sở điều kiện của ngân sách.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT và các địa phương, đơn vị rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, quỹ đất
phát triển cao su.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành,
địa phương để tham mưu trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giải quyết tranh chấp, khiếu nại,...
theo quy định hiện hành đảm bảo thực hiện việc phát triển cao su theo đề án phê
duyệt có hiệu quả.
e) Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nội dung của đề án liên quan đến
lĩnh vực quản lý. Trong đó, bố trí đề tài nghiên cứu giống và các biện pháp kỹ
thuật đối với cây cao su trồng trên đất lâm nghiệp ở với các tiểu vùng sinh
thái như: Thanh Chương, Anh Sơn, Quế Phong,… đảm bảo cây cao su sinh trưởng,
phát triển tốt cho năng suất cao, chất lượng mủ tốt.
f) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nội dung
của đề án liên quan đến lĩnh vực quản lý. Trong đó, đối với các doanh nghiệp đã
được phê duyệt dự án, quy hoạch đất, cho thuê đất để phát triển cao su, nếu
không triển khai thực hiện hoặc thực hiện không đúng tiến độ đã cam kết, tham
mưu UBND tỉnh hủy bỏ, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư theo quy định hiện hành để
bàn giao đất cho các doanh nghiệp khác có đủ năng lực để phát triển cao su.
g) Các Sở, Ban, Ngành khác có liên
quan: Thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao; phối hợp với
Sở Nông nghiệp và PTNT trong tổ chức thực hiện đề án; tham mưu cho UBND tỉnh về
những vấn đề liên quan lĩnh vực ngành của mình quản lý, giải quyết các vướng mắc
để thực hiện đề án có hiệu quả.
3. UBND các
huyện, thị trong vùng đề án
a) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan, các doanh nghiệp triển khai thực hiện đề án và quản lý việc thực hiện
đề án thuộc địa bàn quản lý có hiệu quả.
b) Phối hợp tốt với các đơn
vị, cá nhân trong công tác giải phóng mặt bằng để cho các doanh nghiệp thuê đất
trồng cao su (đối với diện tích đất thuê).
c) Tăng cường vai trò quản lý nhà
nước trên địa bàn, chỉ đạo thực hiện trồng mới, chăm sóc diện tích cao
su trên địa bàn đối với diện tích cao su tiểu điền.
d) Phối
hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các doanh nghiệp sản xuất cao su trên địa
bàn, đẩy mạnh hoạt động khuyến nông, hướng dẫn tập huấn kỹ thuật cho bà con
nông dân từ trồng mới, chăm sóc đến thu hoạch theo đứng quy trình kỹ thuật.
e) Phối hợp với các doanh nghiệp
triển khai việc liên doanh, liên kết với các hộ dân để phát triển cao su trên địa
bàn.
4. Các doanh
nghiệp trồng và chế biến cao su
a) Bố
trí đủ nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư phát triển cao su
như đã cam kết; đầu tư thâm canh tăng năng suất, chất lượng cao su. Đầu tư xây
dựng nhà máy chế biến mủ cao su phù hợp với quy mô vùng nguyên liệu.
b) Triển khai liên doanh, liên kết
với hộ gia đình để trồng cao su; hưỡng dẫn, hỗ trợ nông dân trong quá trình mở
rộng diện tích cao su, thu mua nguyên liệu thông qua hợp đồng kinh tế.
c) Làm tốt công tác tập huấn,
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; cung ứng giống, vật tư, phân bón,… đảm bảo chất
lượng cho người trồng cao su.
d) Tìm kiếm thị trường xuất
khẩu, trên cơ sở giá bán sản phẩm để điều chỉnh giá thu mua mủ cao su hợp lý, đảm
bảo hài hòa lợi ích giữa người trồng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện,
thị: Nghĩa Đàn, Thái Hòa, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Quỳ Châu, Quế Phong, Anh Sơn, Thanh
Chương; các doanh nghiệp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|