ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2012/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
28 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHUYỂN ĐỔI
ĐẤT VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CAO SU ĐẠI ĐIỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003; Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số
181/2004/NĐ-CP, ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai; số 84/2007/NĐ-CP,
ngày 25/5/2012 quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, thu hồi đất, thực hiện quyền
sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất; số 69/2009/NĐ-CP, ngày 13/8/2009 quy định
bổ sung về QHSDĐ, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; số
88/2009/NĐ-CP, ngày 19/10/2009 về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất và Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11, ngày 21/6/2007 của
UBTV Quốc hội quy định về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của
hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 58/2009/TT-BNNPTNT ngày
09/9/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn việc trồng cao su trên đất lâm
nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 216/2012/TT-BTC ngày
10/12/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xác định tiền thuê đất đối
với đất trồng cây cao su;
Căn cứ Nghị quyết số 62/2012/NQ-HĐND, ngày
07/12/2012 của HĐND tỉnh về Chính sách chuyển đổi đất và hỗ trợ đầu tư phát triển
cao su đại điền trên địa bàn tỉnh Lai Châu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 543 /TTr-SNN, ngày 26 tháng 12 năm 2012
và Công văn số 478/STP-XD&KTrVB ngày 25/12/2012 của Sở Tư pháp về
việc thẩm định dự thảo Quyết định của UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thực hiện chính
sách chuyển đổi đất và hỗ trợ đầu tư phát triển cao su đại điền trên địa bàn tỉnh
Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 23/2008/QĐ-UBND, ngày 30/9/2008 và các quy định khác
của UBND tỉnh Lai Châu có liên quan đến chính sách chuyển đổi đất và
hỗ trợ đầu tư phát triển cao su đại điền đã ban hành trước ngày
Quyết định này có hiệu lực.
Những nội dung không quy định tại Quyết định này
thì thực hiện theo các văn bản quy định, hướng dẫn của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và những quy định khác của UBND tỉnh. Các
nội dung đã triển khai trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện theo chính sách tại Quyết định số
23/2008/QĐ-UBND, ngày 30/9/2008 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
& PTNT, Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên & Môi trường; Giám
đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện; Giám đốc các Doanh nghiệp đầu
tư phát triển cao su đại điền trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Chử
|
QUY ĐỊNH
VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHUYỂN ĐỔI ĐẤT VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN CAO SU ĐẠI ĐIỀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 45/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về việc chuyển đổi đất
sang trồng cây cao su; giao đất, cho thuê đất, góp đất trồng cây cao su đại
điền; chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển cao su đại điền trong quy hoạch
phát triển vùng cao su đại điền trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Ngoài các chính sách hỗ trợ đầu tư hạ
tầng phát triển cao su theo quy định tại Quyết định này, các doanh nghiệp thực
hiện dự án đầu tư trồng cao su đại điền và chế biến cao su trên địa bàn tỉnh được
hưởng các chính sách về ưu đãi, thu hút đầu tư theo quy định hiện hành của Nhà
nước, của tỉnh.
Điều 2. Đối tượng điều
chỉnh
Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên
quan đến hoạt động đầu tư, góp đất vào doanh nghiệp để trồng, phát triển cao su
đại điền trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Tiêu chuẩn đất
chuyển đổi sang trồng cao su và thủ tục chuyển đổi
1. Tiêu chuẩn đất chuyển đổi sang trồng cao
su
Tiêu chuẩn đất chuyển đổi sang trồng cao su là
đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp:
- Độ cao nhỏ hơn 600 m so với mực nước biển; một
số nơi với những điều kiện cho phép có thể phát triển đến độ cao 700 m.
- Độ dày tầng đất tối thiểu 70 cm.
- Độ dốc dưới 300, những nơi cần liền vùng có thể
xem xét đối với diện tích có độ dốc đến 350.
- Nằm trong vùng quy hoạch trồng cao su và phải
đảm bảo liền vùng, liền khoảnh, quy mô tập trung từ 30 ha trở lên.
- Đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm hiệu quả
kinh tế thấp.
- Đất trống, đồi núi trọc (đất lâm nghiệp
trạng thái Ia, Ib, Ic).
- Đất có rừng trồng, khoanh nuôi tái sinh không
thành rừng; đất có rừng tự nhiên trạng thái IIa, IIb, IIIa1 chất lượng kém.
2. Thủ tục chuyển đổi
- Thủ tục chuyển đổi đất lâm nghiệp sang đất trồng
cây cao su thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2009/TT-BNNPTNT ngày
09/9/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn việc trồng cao su trên đất lâm
nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Đối với diện tích rừng trồng, rừng tự nhiên,
diện tích khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng đã được đầu tư bằng nguồn vốn Ngân
sách nhà nước nhưng kém hiệu quả, nằm trong vùng quy hoạch phát triển cây cao
su, phải làm thủ tục thanh lý rừng, khai thác tận dụng lâm sản (nếu có) theo hướng
dẫn của Sở Nông nghiệp & PTNT trước khi tổ chức khai hoang để trồng cao
su.
Điều 4. Giao đất, cho thuê
đất và góp đất trồng cao su
1. Giao đất, cho thuê đất
Đất do nhà nước quản lý được giao đất có
thu tiền sử dụng đất hoặc cho doanh nghiệp thuê trồng cao su theo quy định tại
Thông tư số 216/2012/TT-BTC ngày 10/12/2012 của Bộ Tài chính và các quy
định khác hiện hành.
2. Góp đất trồng cao su
2.1. Đất do các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được nhà nước giao quản lý được góp đất với doanh nghiệp để
trồng cao su (bao gồm cả diện tích đất làm đường sản xuất, làm nhà đội, vườn
ươm và các hạng mục phụ trợ khác).
2.2. Hạn mức góp đất: Đất của các hộ gia
đình, cá nhân được tham gia góp đất trồng cao su tối đa không quá 30 héc ta/hộ.
Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển
quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích nông nghiệp dưới các hình thức nhận
chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng cho, xử lý nợ theo thoả thuận trong hợp đồng
thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất không quá 50 héc ta/hộ.
3. Quyền và nghĩa vụ của người tham gia
góp đất
3.1. Quyền của người tham gia góp đất
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham gia góp đất
trồng cao su được cấp giấy chứng nhận theo quy định; được hưởng các quyền
lợi theo hợp đồng góp đất với doanh nghiệp, Điều lệ hoạt động của doanh
nghiệp và các nội dung sau:
- Thời gian góp đất ít nhất một chu kỳ
sản xuất cao su (27 năm).
- Sản phẩm được chia của người dân góp đất (năm
i) = diện tích đất góp của người dân (năm i) x (năng suất bình quân của toàn
doanh nghiệp trên tổng diện tích đất góp năm i) x tỷ lệ chia sản phẩm.
- Tỷ lệ chia sản phẩm là 10% trên sản lượng
vườn cây khi khai thác (trước vận chuyển và chế biến).
- Số sản phẩm trên được doanh nghiệp mua
theo giá thoả thuận. Giá sẽ được doanh nghiệp thống nhất với cơ quan
quản lý giá của địa phương ban hành định kỳ và trả tiền cho người
góp đất 2 lần/năm.
- Sau hết chu kỳ, số diện tích vườn cây được
thanh lý cũng được chia như hình thức phân chia sản phẩm.
- Người góp đất nếu đủ điều kiện được ưu
tiên tuyển dụng vào làm công nhân doanh nghiệp và có quyền, nghĩa vụ
theo quy định của Luật Lao động.
3.2. Nghĩa vụ của người tham gia góp đất
Người tham gia góp đất phải chấp hành nghĩa vụ
theo hợp đồng góp đất ký với doanh nghiệp, quy định của pháp luật về đất
đai, Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác.
4. Thủ tục đo đạc quy chủ, lập phương án
hỗ trợ chuyển đổi đất, lập hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và góp đất đối với hộ gia đình cá nhân chưa có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính: Thực
hiện theo quy định tại Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND, ngày 08/01/2010
của UBND tỉnh Lai Châu về việc Ban hành quy định công tác đo đạc thủ
công, xây dựng bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất phát triển cao su; các văn
bản sửa đổi, bổ sung và quy định khác (nếu có).
Điều 5. Chính sách
chuyển đổi đất và hỗ trợ đầu tư phát triển cao su đại điền
1. Chính sách chuyển đổi đất
1.1. Hỗ trợ một lần cho các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân có đất góp vào doanh nghiệp để trồng cây cao su, mức hỗ trợ như
sau:
a) Đất trồng cây hàng năm đang canh tác: 6,0 triệu
đồng/ha.
b) Rừng trồng bằng nguồn vốn tự có: 7,2 triệu đồng/ha.
c) Rừng khoanh nuôi, tái sinh bằng nguồn vốn tự
có: 2,4 triệu đồng/ha.
d) Rừng trồng bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước:
1,2 triệu đồng/ha.
đ) Rừng khoanh nuôi tái sinh bằng nguồn vốn Ngân
sách nhà nước: 0,6 triệu đồng/ha.
e) Rừng trồng, rừng khoanh nuôi tái sinh bằng
nguồn Ngân sách Nhà nước giao cho các Ban Quản lý rừng phòng hộ hoặc các cơ
quan nhà nước khác quản lý thì không được hỗ trợ.
Việc bồi thường hoa màu, vật kiến trúc
(nếu có) trên đất góp của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân do doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tư trồng cao su thực hiện theo quy định của
pháp luật.
1.2. Hỗ trợ 100% giống cây ngắn ngày (cây họ Đậu,
Lúa nương, Bông, Dứa, Gừng, ...) trong 03 (ba) vụ liên tiếp, bắt đầu từ năm trồng
mới cho các hộ gia đình trong vùng cao su để trồng xen trong nương cao su
trong thời kỳ kiến thiết cơ bản theo hướng dẫn và quy trình kỹ thuật của
Sở Nông nghiệp và PTNT.
2. Hỗ trợ đầu tư phát triển cao su đại
điền
2.1. Hỗ trợ một lần cơ sở hạ tầng vườn
giống: Tùy theo quy mô và yêu cầu, mỗi doanh nghiệp trồng cao su được hỗ trợ
từ 01 đến 02 vườn giống cố định để sản xuất cây giống, gồm các hạng mục: Đường
vào vườn giống, nhà ở công nhân, hệ thống điện, hệ thống cấp nước sinh hoạt. Nội
dung và mức hỗ trợ đầu tư cụ thể theo dự án đầu tư được UBND tỉnh phê duyệt.
2.2. Hỗ trợ đường giao thông phục vụ đi lại của
nhân dân trong vùng và phát triển cao su
Hỗ trợ xây dựng đường giao thông nội vùng ở những
vùng chưa có đường trục chính; cứ 100 ha cao su thực trồng được hỗ trợ xây dựng
01 km theo tiêu chuẩn đường sản xuất của Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt
Nam. Mức hỗ trợ tối đa không quá 200 triệu đồng/km (chi phí trực tiếp
phần mở nền).
2.3. Nhà nước hỗ trợ đầu tư nhà ở, điện, nước
sinh hoạt cho các đội công nhân là người địa phương, trong đó: Cứ 300 ha cao
su thực trồng được hỗ trợ xây dựng từ 01 đến 02 nhà ở công nhân theo thiết
kế định hình; hỗ trợ đầu tư một lần điện lưới sinh hoạt cho các đội chưa
có điện lưới, mức hỗ trợ tối đa không quá 300 triệu đồng/đội; hỗ trợ
đầu tư một lần nước sinh hoạt đối với những đội khó khăn nước sinh
hoạt, mức hỗ trợ tối đa không quá 200 triệu đồng/đội.
3. Chi phí quản lý các cấp
- Ban Chỉ đạo cấp tỉnh: 100 triệu đồng/năm để thực
hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo theo quy định.
- Ban Chỉ đạo cấp huyện: Hỗ trợ các huyện có diện
tích cao su trồng mới trong năm để thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ
đạo theo quy định. Mức hỗ trợ như sau:
+ 150 triệu đồng/năm đối với huyện có diện tích
trồng từ trên 1.000 ha cao su trở lên.
+ 100 triệu đồng/năm đối với huyện có diện tích
trồng từ 500 ha đến 1000 ha cao su.
+ 50 triệu đồng/năm đối với huyện có diện tích
trồng dưới 500 ha cao su.
- Hỗ trợ 30 triệu đồng/năm/xã đối với các xã có
trồng mới cây cao su trong năm để thực hiện các nhiệm vụ của Ban vận động
cao su xã, trọng tâm là: Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia góp
đất và tham gia làm công nhân (lao động) tại doanh nghiệp cao su; phối
hợp cùng tổ công tác của huyện giải quyết các mẫu thuẫn phát sinh
giữa người dân và doanh nghiệp cao su trong quá trình triển khai Chương
trình và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan.
- Hỗ trợ tổ công tác liên ngành do UBND huyện thành
lập để thực hiện công tác tuyên truyền, vận động; phối hợp với đơn vị thi
công lập phương án hỗ trợ cho các hộ gia đình có đất chuyển đổi để góp đất
vào doanh nghiệp cao su, công khai phương án tại thôn, bản và giải quyết
khiếu nại, đề nghị của nhân dân và các nhiệm vụ khác do UBND huyện
giao. Mức hỗ trợ: 200.000 đồng/ha cao su thực trồng hàng năm.
- Chi phí đo đạc quy chủ thủ công, lập
phương án hỗ trợ chuyển đổi đất và xây dựng bản đồ địa chính, lập
hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất phát triển
cao su thực hiện theo Quyết định số 99/QĐ-UBND ngày 18/01/2010 của UBND
tỉnh, dự toán của dự án được duyệt và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
Điều 6. Nguồn và cơ chế
quản lý vốn hỗ trợ đầu tư
1. Xây dựng kế hoạch hàng năm
Căn cứ vào quy hoạch phát triển vùng cao su, vào
tháng 6 hàng năm các doanh nghiệp cao su (đã được UBND tỉnh cấp phép đầu tư) lập
kế hoạch trồng mới cây cao su năm sau gửi về UBND tỉnh, UBND huyện sở tại và
các cơ quan có liên quan của tỉnh để đăng ký.
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với
các Sở: Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên & Môi trường và UBND
các huyện có liên quan kiểm tra, tổng hợp, trình UBND tỉnh.
UBND tỉnh thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh
và giao kế hoạch trồng mới cây cao su vào tháng 7 hàng năm cho các doanh nghiệp
cao su và các sở, ngành, đơn vị có liên quan.
2. Nguồn và cơ chế quản lý vốn
- Chi phí hỗ trợ đối với người góp đất
(hỗ trợ chuyển đổi, trồng xen); chi phí quản lý huyện, xã; chi phí tổ
công tác liên ngành; chi phí đo đạc quy chủ, xây dựng bản đồ địa chính,
lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất từ nguồn
vốn sự nghiệp được cân đối về Ngân sách huyện.
- Chi phí quản lý cấp tỉnh từ nguồn vốn sự
nghiệp được giao cho Sở Nông nghiệp & PTNT.
- Chi phí hỗ trợ đầu tư hạ tầng từ nguồn vốn
đầu tư xây dựng: Giao Doanh nghiệp cao su làm chủ đầu tư các nội dung hỗ
trợ đầu tư: Đường giao thông nội vùng, nhà ở công nhân và điện, nước
sinh hoạt, vườn giống; chủ đầu tư tổ chức lập dự án (hoặc báo cáo KTKT)
trình thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng
thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.
3. Thanh toán, quyết toán
- Chi phí hỗ trợ đối với người góp đất
(hỗ trợ chuyển đổi, trồng xen); chi phí quản lý các cấp (tỉnh, huyện,
xã); chi phí tổ công tác liên ngành; chi phí đo đạc quy chủ, xây dựng bản
đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận Quyền sử
dụng đất thực hiện thanh, quyết toán theo quy định hiện hành về quản
lý nguồn vốn sự nghiệp.
- Chi phí hỗ trợ đầu tư: Chủ đầu tư thực
hiện việc thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành về quản lý
nguồn vốn đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan,
UBND các huyện và doanh nghiệp cao su xây dựng kế hoạch trồng cao su hàng năm;
theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và thực hiện chính sách hỗ
trợ phát triển cao su trên địa bàn tỉnh, định kỳ 6 tháng một lần báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Tài chính và UBND các huyện trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thanh
lý các loại rừng đã đầu tư bằng nguồn Ngân sách Nhà nước để chuyển sang trồng
cao su, khai thác tận dụng lâm sản trên diện tích chuyển đổi sang trồng cao su;
tham gia thẩm định các dự án đầu tư và định mức kinh tế kỹ thuật phát triển cao
su.
- Tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn Ban Chỉ đạo
Chương trình phát triển cây cao su tỉnh; xây dựng hướng dẫn quy trình và định
mức kinh tế kỹ thuật trồng xen cây ngắn ngày (cây họ Đậu, Lúa nương, Bông, Dứa,
Gừng, ...) trên đất trồng cao su trong thời gian kiến thiết cơ bản.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì phối hợp với các ngành, các đơn vị có
liên quan tham mưu trình UBND tỉnh việc chuyển mục đích sử dụng đất, giao đất,
cho thuê đất cho các doanh nghiệp đã có dự án đầu tư phát triển cao su được phê
duyệt (hoặc kế hoạch trồng cao su đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt).
- Chủ trì thực hiện và hướng dẫn UBND các
huyện thực hiện đo đạc bản đồ, lập HSĐC, cấp GCNQSD đất cho nhân dân trong
vùng trồng cao su và cấp GCN cho các doanh nghiệp trồng cao su theo quy định.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp, UBND các huyện thực
hiện các chính sách quản lý sử dụng đất đai, góp đất, bảo vệ môi trường để phát
triển cây cao su.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các đơn vị
liên quan tổng hợp kế hoạch phát triển cao su vào kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội trung hạn và hàng năm; hướng dẫn các doanh
nghiệp xây dựng các dự án hỗ trợ đầu tư hạ tầng vùng cao su, tổ
chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt; tham mưu UBND tỉnh bố trí
vốn hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng vùng cao su hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các đơn vị thẩm
định, cấp phép kinh doanh và giấy chứng nhận đầu tư cho các doanh nghiệp có dự
án đầu tư phát triển cây cao su.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các đơn vị
liên quan tham mưu trình UBND tỉnh kế hoạch vốn, giao dự toán thu, chi ngân
sách địa phương hàng năm cho các huyện, các ngành liên quan để thực hiện chính
sách hỗ trợ phát triển cao su.
- Hướng dẫn về trình tự, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt dự toán, ứng vốn, thanh toán, quyết toán vốn hỗ trợ đầu tư phát triển
cây cao su.
- Phối hợp với các ngành và UBND các huyện thực
hiện các quy định về thanh lý rừng và tài sản trên đất đầu tư bằng nguồn Ngân
sách Nhà nước trên diện tích đất chuyển sang trồng cây cao su.
5. Uỷ ban nhân dân các huyện
- Chỉ đạo việc thành lập, củng cố Ban
Chỉ đạo huyện, tổ công các liên ngành huyện và Ban Vận động phát
triển cao su xã.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, các đơn vị
liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến chính sách đến các hộ gia đình, cá
nhân trong vùng quy hoạch phát triển cây cao su.
- Chủ trì kê khai, kiểm đếm và xác định nguồn gốc
đất, lập phương án hỗ trợ cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện chuyển
đổi đất sang trồng cao su; thực hiện đo đạc thủ công, lập HSĐC, cấp GCN QSD đất
phát triển cao su cho hộ gia đình, cá nhân.
- Phối hợp với doanh nghiệp trồng cao su xây dựng
kế hoạch trồng cao su, trồng xen canh trong nương cao su, kế hoạch kinh phí thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển cây cao su hàng năm, gửi Sở Nông nghiệp &
PTNT, Sở Tài chính để tổng hợp xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh. Chỉ đạo cơ
quan chuyên môn của huyện và UBND cấp xã trong việc thực hiện phát triển cao su
trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
thực hiện giải phóng mặt bằng để giao cho doanh nghiệp phát triển cao su theo kế
hoạch đã được phê duyệt; phối hợp với doanh nghiệp tổ chức bảo vệ vườn cây cao
su. Thực hiện việc thanh lý rừng, khai thác tận dụng lâm sản trên diện tích rừng
chuyển sang trồng cao su theo thẩm quyền.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn được giao theo quy định; theo dõi, kiểm tra, đánh giá thực hiện chính
sách hỗ trợ phát triển cao su trên địa bàn; định kỳ 6 tháng một lần báo cáo gửi
Sở Nông nghiệp & PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
6. Đối với các Doanh nghiệp cao su
- Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch phát triển cao
su được UBND tỉnh phê duyệt, các doanh nghiệp trồng cao su xây dựng dự án,
trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt, cấp phép đầu tư theo quy định hiện
hành.
- Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định
tại Quyết định này; chủ trì phối hợp với UBND huyện, xã công bố công khai các
chính sách của doanh nghiệp về trồng, chăm sóc, bảo vệ, khai thác cao su, phân
chia sản phẩm tới người dân tham gia phát triển cao su.
- Ký kết và thực hiện hợp đồng góp đất, hợp đồng
lao động và các nội dung có liên quan đến hộ gia đình, cá nhân tham gia phát
triển cao su theo đúng quy định của pháp luật và quy định này.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Căn cứ Quy định tại Quyết định này, các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan đến phát triển cây cao su đại điền
trên địa bàn tỉnh triển khai, thực hiện.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, có khó
khăn vướng mắc, phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.