ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4170/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 25 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THỦY LỢI TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hướng
dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
858/2014/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của UBND tỉnh Về việc ban hành quy định phân cấp
quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ công chức, viên chức cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc
UBND tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số
2416/2015/QĐ-UBND ngày 17/8/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Ninh;
Xét đề nghị của giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2195/ TTr-SNN&PTNT ngày
19/8/2015; công văn số 2890/SNN&PTNT-TCCB ngày 16/10/2015 và đề nghị của
giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 177/TTr-SNV ngày 25/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Chi cục Thuỷ lợi là tổ chức hành
chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp giám đốc Sở thực
hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về
thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão, thiên tai, nước sạch nông thôn theo
quy định của pháp luật.
Chi cục Thủy lợi chịu sự chỉ đạo, quản
lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng
thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy lợi trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chi cục Thủy lợi có tư cách pháp
nhân, có con dấu, tài khoản riêng, có kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước
cấp theo quy định của pháp luật.
Trụ sở của
Chi cục Thủy lợi đặt tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật
về công tác thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, nước sạch nông thôn đã
được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức thực hiện công tác điều
tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về lĩnh vực thủy lợi, đê điều và phòng,
chống thiên tai, nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật.
5. Về khai
thác, sử dụng và bảo vệ công trình thủy lợi:
a) Tham mưu, trình cấp có thẩm quyền
ban hành quy trình vận hành, phương án bảo đảm an toàn công trình thủy lợi thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi
được phê duyệt;
b) Hướng dẫn, quản lý việc tổ chức thực
hiện khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn và có hiệu quả nguồn nước
từ các công trình thủy lợi; giải quyết các tranh chấp phát sinh theo quy định của
pháp luật;
c) Tham mưu với Sở, trình cấp có thẩm
quyền cấp, thu hồi, gia hạn giấy phép cho các hoạt động phải có phép trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi, xả nước thải vào hệ thống thủy lợi theo quy định
của pháp luật;
d) Là thành viên Hội đồng bàn giao cơ
sở các công trình thủy lợi; thẩm định, thẩm tra hoặc tham gia thẩm định các dự
án xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi khi được cấp có thẩm
quyền giao;
đ) Thẩm định
dự án tu bổ và sửa chữa thường xuyên các công trình thủy lợi;
e) Phối hợp với chính quyền địa
phương, các công ty TNHH một thành viên Thủy lợi trong việc phát hiện, ngăn chặn,
xử lý các vi phạm về khai thác, sử dụng và bảo vệ công trình thủy lợi.
6. Về công
tác nước sạch nông thôn:
a) Hướng dẫn, quản lý khai thác, sử dụng
và bảo vệ các công trình nước sạch nông thôn; phối hợp thẩm định, điều chỉnh, bổ
sung, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, sửa
chữa công trình nước sạch nông thôn theo phân công của giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
b) Là thành viên hội đồng bàn giao cơ
sở công trình nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tham gia thẩm định các dự
án xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp, công trình nước sạch nông thôn.
7. Về công
tác đê điều:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ, sử dụng đê điều và hộ
đê; kế hoạch, giải pháp phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển thuộc phạm vi quản
lý;
b) Thực hiện công tác hộ đê, xử lý kỹ
thuật các sự cố đê điều, phối hợp với các ngành, địa phương liên quan đề xuất
phương án phòng, tránh, xử lý, khắc phục hậu quả sự cố đê điều. Đề xuất các giải
pháp huy động các nguồn lực để cứu hộ và bảo vệ đê điều, an toàn cho dân cư khi
sạt lở đê, bờ sông;
c) Tham mưu cho giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về hoạt động có cấp phép liên quan đến đê điều theo quy
định; hướng dẫn các địa phương tổ chức lực lượng quản lý đê nhân dân;
d) Tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực
địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở
liên quan tới phạm vi bảo vệ công trình đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống
lụt, bão (PCLB); xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc PCLB,
sạt lở ven sông, ven biển trên địa bàn;
e) Theo dõi mọi nguồn vốn đầu tư, tu
bổ, nâng cấp, duy tu, sửa chữa công trình đê điều và PCLB; tổ chức thực hiện kế
hoạch phát triển, tu bổ, duy tu đê điều và quản lý việc thực hiện sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
g) Quản lý,
kiểm tra việc sử dụng vật tư dự trữ, trang thiết bị phòng chống lụt, bão;
h) Tổ chức đánh giá hiện trạng đê điều,
cảnh báo khu vực có nguy cơ sạt lở, lũ quét, ngập lụt, đề xuất phương án phòng
tránh, xử lý khắc phục hậu quả các sự cố;
i) Phát hiện, ngăn chặn, phối hợp với
chính quyền địa phương trong việc xử lý các vi phạm Luật Đê điều;
k) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quy định tại Điều 38; Điều 39 và Điều 40 của Luật Đê điều và Khoản
2, Điều 7 Nghị định 113/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đê điều.
8. Về công
tác phòng, tránh giảm nhẹ thiên tai và phòng, chống tác hại do nước gây ra:
a) Tham mưu, trình giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn biện pháp huy động nguồn lực, vật tư, phương tiện
để phòng, chống, khắc phục hậu quả do bão, lũ, hạn hán, úng, ngập, xâm nhập mặn,
sạt lở, thiên tai khác và ô nhiễm nguồn nước gây ra; xử lý sự cố công trình thủy
lợi, đê điều; tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức theo dõi, cập nhật về tình
hình mưa, bão, lũ, tố, lốc, động đất, sóng thần; phối hợp với các ngành, các tổ
chức, các địa phương kịp thời đề xuất với Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn của tỉnh phương án xử lý sự cố các công trình thủy lợi, đê điều
và xử lý tình huống, khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra thuộc phạm vi quản
lý;
c) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các
quy định về tình huống khẩn cấp cần phân lũ, chậm lũ, các biện pháp di dân, bảo
đảm sản xuất và đời sống của nhân dân, khắc phục hậu quả ngập lụt, trợ cấp cho
nhân dân; biện pháp phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai;
d) Thực hiện nhiệm vụ Văn phòng thường
trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo yêu cầu của
Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
9. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của chủ đầu tư công trình xây dựng (nâng cấp, sửa chữa các công trình thủy
lợi; nâng cấp, duy tu, sửa chữa, tu bổ và làm mới đê điều, công trình phòng chống
lụt bão; nâng cấp, sửa chữa công trình nước sạch nông thôn) khi được cấp có thẩm
quyền giao.
10. Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp
tác quốc tế về thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, nước sạch nông thôn
theo quy định; nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về
chuyên ngành quản lý.
11. Thực hiện chức năng thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, trong lĩnh vực thủy
lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, nước sạch nông thôn theo quy định của
pháp luật.
12. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được
giao theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Thủy lợi.
13. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên chức thuộc Chi cục Thủy lợi.
14. Quản lý tổ chức, biên chế công chức,
vị trí việc làm, công chức, viên chức, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được
giao theo phân cấp của giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định
của pháp luật.
15. Xây dựng và thực hiện chương
trình cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Chi cục theo mục
tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định pháp luật và giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ
chức:
a) Lãnh đạo Chi cục gồm Chi cục trưởng
và không quá 02 Phó Chi cục trưởng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng,
Phó Chi cục trưởng được thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
b) Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục gồm:
- Phòng
Hành chính, tổng hợp;
- Phòng
Thanh tra, pháp chế;
- Phòng Quản
lý công trình thủy lợi và nước sạch nông thôn;
- Phòng Quản
lý đê điều;
- Phòng
Phòng, chống thiên tai;
c) Đơn vị
thuộc Chi cục:
- Hạt quản
lý đê thị xã Quảng Yên.
d) giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ phối
hợp giữa các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị thuộc Chi cục theo đề nghị của
Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi.
2. Biên chế: Biên chế của Chi cục Thủy
lợi được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi
hoạt động và nằm trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với Quyết định này
nay bãi bỏ.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|