ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4165/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 25 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày
26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi
cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 858/2014/QĐ-UBND ngày
06/5/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế, cán bộ công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
và cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số 2416/2015/QĐ-UBND ngày
17/8/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng
Ninh;
Quyết định số 3690/QĐ-UBND ngày 20/11/2015 của
UBND tỉnh về việc chuyển 26 trạm Thú y, Bảo vệ thực vật từ thuộc Chi cục Thú y,
Chi cục Bảo vệ thực vật trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý và thành lập Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật nông
nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện;
Xét đề nghị của giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2195/ TTr-SNN&PTNT ngày 19/8/2015;
Công văn số 2890/SNN&PNTNT-TCCB ngày 16/10/2015 và đề nghị của giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 177/TTr-SNV ngày 25/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí và chức năng
Chi cục Chăn nuôi và Thú y là tổ chức hành chính trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp giám đốc Sở tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức
thực thi pháp luật về chăn nuôi và thú y (riêng thú y thủy sản thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trên địa bàn tỉnh.
Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu sự chỉ đạo, quản lý của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Chăn nuôi, Cục Thú
y trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chi cục Chăn nuôi và Thú y có tư cách pháp nhân, có
con dấu, tài khoản riêng, có kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo
quy định của pháp luật.
Trụ sở của Chi cục Chăn nuôi
và Thú y đặt tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về chuyên ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về chăn nuôi,
thú y đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt về chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
4. Về hướng dẫn sản xuất
chăn nuôi:
a) Tham mưu, giúp giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn sản xuất chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả
thiên tai đối với chăn nuôi; xây dựng, tổ chức thực hiện và tổng kết, đánh giá
kế hoạch sản xuất chăn nuôi hàng năm;
b) Xây dựng quy hoạch chăn nuôi gắn với hệ thống giết
mổ, chế biến gia súc, gia cầm và bảo quản sản phẩm chăn nuôi tại địa phương;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các quy trình về chăn
nuôi áp dụng trên địa bàn tỉnh. Kiểm tra, thanh tra cơ sở sản xuất được cấp giấy
chứng nhận VietgAP và hoạt động đánh giá, chứng nhận VietgAP của tổ chức chứng
nhận về chăn nuôi được chỉ định theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại liên quan
đến chứng nhận VietgAP về chăn nuôi trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tập
huấn VietgAP cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, sơ chế trên địa bàn;
d) Tổ chức triển khai chương trình, kế hoạch hoạt động
sản xuất đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực chăn nuôi;
đ) Đề xuất kế hoạch xây dựng
và phát triển các vùng chăn nuôi an toàn;
e) giám sát, kiểm tra và hướng dẫn việc thực hiện quy
chế quản lý cơ sở sản xuất chăn nuôi an toàn; tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
sản xuất chăn nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm.
5. Về quản lý giống vật
nuôi:
a) Triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển
giống vật nuôi phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
b) Tham gia quản lý quỹ gen vật nuôi, vi sinh vật dùng
trong chăn nuôi theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia quản lý khảo
nghiệm giống vật nuôi theo quy định;
d) Thực hiện công tác quản lý theo quy định về danh mục
giống vật nuôi được phép sản xuất, kinh doanh; danh mục nguồn gen vật nuôi quý
hiếm cần bảo tồn; danh mục giống vật nuôi quý hiếm cấm xuất khẩu trên địa bàn;
đ) Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực giống vật nuôi trong phạm
vi địa phương;
e) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận
công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp quy lĩnh vực giống
vật nuôi thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
g) Cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với giống
vật nuôi (bao gồm phôi, tinh, con giống vật nuôi); môi trường pha chế, bảo quản
tinh, phôi vật nuôi để xuất khẩu;
h) Tổ chức thực hiện kế hoạch, quản lý, sử dụng quỹ dự
phòng thiên tai, dịch bệnh đối với giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh theo quy định;
i) Tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về giám định,
bình tuyển đàn gia súc giống trên địa bàn; hướng dẫn cơ quan chuyên ngành cấp
huyện tổ chức thực hiện việc giám định, bình tuyển đàn gia súc giống trên địa
bàn.
6. Về quản lý thức ăn chăn
nuôi:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển và sử dụng thức
ăn chăn nuôi tại địa phương sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn sử
dụng thức ăn chăn nuôi có hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường;
b) Tổ chức thực hiện các chính sách khuyến khích, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn nâng cao chất lượng, nâng cao khả
năng cạnh tranh của thức ăn chăn nuôi, chương trình nâng cao năng suất, chất lượng
và khả năng cạnh tranh thức ăn chăn nuôi của địa phương;
c) giám sát hoạt động khảo
nghiệm thức ăn chăn nuôi trong phạm vi địa phương;
d) Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực thức ăn chăn nuôi trong
phạm vi địa phương; tiếp nhận hồ sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận công bố hợp
quy, lập sổ theo dõi và quản lý hồ sơ công bố hợp quy lĩnh vực thức ăn chăn
nuôi trên địa bàn;
đ) Quản lý các mặt hàng thức ăn chăn nuôi trong danh mục
thức ăn chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt Nam trong phạm vi địa phương theo
quy định;
e) Tổ chức thực hiện quản lý các chất cấm sản xuất, nhập
khẩu, lưu thông và sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi tại địa
phương;
g) Cấp giấy chứng nhận lưu
hành tự do (CFS) đối với thức ăn chăn nuôi để xuất khẩu.
7. Về môi trường chăn nuôi:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ
về bảo vệ môi trường trong chăn nuôi; định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng môi
trường trong chăn nuôi;
b) Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
c) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp xử lý
chất thải bảo vệ môi trường trong chăn nuôi;
d) Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện công
tác kiểm soát môi trường trong chăn nuôi;
đ) giám sát, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn và quy
chuẩn quốc gia về môi trường trong sản xuất chăn nuôi tại địa phương;
e) Đôn đốc, hướng dẫn thực hiện việc chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, công bố tiêu chuẩn cơ sở lĩnh vực môi trường chăn nuôi,
các chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi trong phạm vi địa phương; tiếp nhận hồ
sơ đăng ký, ra thông báo tiếp nhận công bố hợp quy, lập sổ theo dõi và quản lý
hồ sơ công bố hợp quy lĩnh vực môi trường chăn nuôi, các chế phẩm sinh học phục
vụ chăn nuôi theo quy định của pháp luật.
8.
Phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản (sau đây gọi chung là dịch bệnh động
vật):
a) Tổ chức kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các dự án, chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động
vật; chương trình kiểm soát bệnh lây từ động vật sang người; kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh động vật và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất các bệnh động
vật thuộc danh mục các bệnh phải kiểm tra theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại các cơ sở chăn nuôi, sản xuất con giống trên địa bàn tỉnh
(trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, cơ sở giống quốc gia, cơ sở giống
có vốn đầu tư nước ngoài);
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch
tiêm vắc xin phòng các bệnh bắt buộc theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
d) Thực hiện việc chẩn đoán, xét
nghiệm và điều trị bệnh cho động vật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy
định về phòng, chống dịch bệnh động vật; điều tra, giám sát, phát hiện dịch bệnh
động vật; hướng dẫn khoanh vùng, xử lý ổ dịch, tiêu độc khử trùng, phục hồi môi
trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau khi hết dịch bệnh;
đ) Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động
vật; hướng dẫn mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là thú y cấp
xã) giám sát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các ổ dịch mới và kiểm soát các ổ dịch
cũ;
e) Báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố dịch và công bố hết dịch bệnh động vật
theo quy định pháp luật;
g) Phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành về kiểm
lâm trực thuộc Sở trong việc thẩm định điều kiện vệ sinh thú y và giám sát tình
hình dịch bệnh của các cơ sở nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh;
h) giám sát hoạt động của các cá nhân, tổ chức hành
nghề thú y trên địa bàn tỉnh và báo cáo về hoạt động hành nghề thú y theo quy định;
i) Yêu cầu cá nhân, tổ chức hành nghề thú y cung cấp
thông tin về tình hình dịch bệnh động vật và huy động các cá nhân, tổ chức hành
nghề thú y trên địa bàn tỉnh tham gia tiêm vắc xin phòng bệnh cho động vật,
tham gia chống dịch bệnh động vật theo quy định;
k) Quản lý, sử dụng vật tư, hóa chất phục vụ công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật từ nguồn dự trữ quốc gia, địa phương và các nguồn
khác.
9. Xây dựng vùng, cơ sở an
toàn dịch bệnh động vật:
a) Tham mưu, giúp giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án, chương trình, kế hoạch
xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
về thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
10. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát
giết mổ; kiểm tra vệ sinh thú y:
a) Thực hiện việc kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật
lưu thông trong nước; kiểm soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật vận chuyển
tại các Trạm Kiểm dịch đầu mối giao thông; quản lý, giám sát động vật, sản phẩm
động vật nhập khẩu sau thời gian cách ly kiểm dịch;
b) Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam tại các cửa khẩu được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện việc kiểm soát giết mổ động vật;
quản lý, giám sát các cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản, kinh doanh sản
phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước;
d) Kiểm tra vệ sinh thú y đối với sản phẩm động vật ở
dạng tươi sống, sơ chế và chế biến lưu thông trên thị trường; thức ăn chăn
nuôi, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật; chất thải
động vật tại các cơ sở chăn nuôi tập trung, cách ly kiểm dịch, thu gom, giết mổ
động vật và các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh sản phẩm động vật
thuộc phạm vi quản lý;
đ) Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y và cấp giấy chứng
nhận vệ sinh thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo uỷ quyền
của Cục Thú y; các cơ sở chăn nuôi tập trung; cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống
(trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, cơ sở giống quốc gia); cơ sở giết
mổ động vật; cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm động vật phục
vụ tiêu dùng trong nước; cơ sở, cửa hàng kinh doanh động vật, sản phẩm động vật
ở dạng tươi sống và sơ chế; cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu sản
xuất thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật; cơ sở, khu tập trung, cách ly
kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
e) Kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y; hướng dẫn, giám
sát việc thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc
nơi tập trung động vật, sản phẩm động vật tham gia hội chợ, triển lãm, biểu diễn
thể thao, nghệ thuật;
g) Hướng dẫn, giám sát việc thực hiện hoặc trực tiếp
thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với các cơ sở có hoạt động liên
quan đến thú y, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động vật, sản phẩm động
vật, chất thải động vật; xử lý động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn
vệ sinh thú y; xử lý chất thải, phương tiện vận chuyển, các vật dụng có liên
quan đến động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
h) Cấp và thu hồi trang sắc phục kiểm dịch động vật;
thu hồi thẻ kiểm dịch viên động vật, biển hiệu kiểm dịch động vật theo quy định;
i) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Cục Thú y thẩm
định địa điểm, điều kiện vệ sinh thú y trong quá trình xây dựng cơ sở giết mổ động
vật, sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm động vật phục vụ xuất khẩu;
cơ sở, khu cách ly kiểm dịch động vật xuất, nhập khẩu.
11. Quản lý thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật,
hóa chất (sau đây gọi là thuốc thú y) dùng trong thú y, trừ các sản phẩm xử lý,
cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản:
a) Quản lý việc kinh doanh, sử dụng thuốc thú y trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn sử dụng các loại thuốc thú y để phòng bệnh,
chữa bệnh, chống dịch bệnh cho động vật; thông báo danh mục thuốc thú y được
phép lưu hành, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở thử
nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y và giám sát quá trình thử nghiệm, khảo nghiệm
thuốc thú y theo quy định;
d) Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh thuốc thú y đối với cửa hàng, đại lý kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn
tỉnh;
đ) Xử lý thuốc thú y giả, kém chất lượng, cấm sử dụng,
không có trong danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam, không có
nhãn mác hoặc có nhãn mác nhưng không đúng theo quy định của pháp luật.
12. Quản lý phí, lệ phí; cấp, thu hồi các loại chứng
nhận, chứng chỉ hành nghề thú y sau đây:
a) Tiêm phòng, xét nghiệm (bao gồm cả xét nghiệm phi
lâm sàng), chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật;
b) Phẫu thuật động vật;
c) Kinh doanh thuốc thú y;
d) Các hoạt động tư vấn, dịch
vụ khác có liên quan đến thú y;
đ) Cấp, thu hồi các loại giấy
chứng nhận về thú y theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức quản lý việc thu,
nộp và sử dụng phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
13. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ,
chế độ, chính sách và pháp luật cho công chức, viên chức, nhân viên chăn nuôi,
thú y cấp xã và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chăn nuôi, thú
y trên địa bàn tỉnh.
14. Tổ chức thực hiện các dịch
vụ kỹ thuật chăn nuôi, thú y theo quy định của pháp luật.
15. Tổ chức thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế,
xúc tiến thương mại về chăn nuôi, thú y theo quy định; nghiên cứu, triển khai ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về chăn nuôi, thú y; thẩm định chuyên ngành các
chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về chăn
nuôi, thú y theo quy định của pháp luật. giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực chăn nuôi, thú y.
17. Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình sản xuất
chăn nuôi, thú y theo hướng dẫn của Cục Chăn nuôi, Cục Thú y.
18. Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính; quản
lý tổ chức, biên chế, vị trí việc làm, công chức, viên chức, tài chính, tài sản
và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và quy định của pháp luật.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp
luật và giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Chi cục gồm: Chi cục trưởng và không quá
02 Phó Chi cục trưởng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng, Phó Chi cục
trưởng được thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
b) Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Chi cục gồm:
- Phòng Hành chính, tổng hợp;
- Phòng Thanh tra, pháp chế;
- Phòng Quản lý giống và kỹ
thuật chăn nuôi;
- Phòng Quản lý thuốc và thức
ăn chăn nuôi;
- Phòng Quản lý dịch bệnh.
c) Các
Trạm trực thuộc Chi cục gồm:
- Trạm Chẩn đoán xét nghiệm
và Điều trị bệnh động vật;
- Trạm Kiểm dịch động vật cửa
khẩu Hoành Mô, huyện Bình Liêu;
- Trạm Kiểm dịch động vật cửa
khẩu Bắc Phong Sinh, huyện Hải Hà.
Các Trạm Kiểm dịch động vật cửa khẩu hoạt động theo sự
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Các Trạm trực thuộc Chi cục Chăn nuôi và Thú y có trụ
sở, con dấu, kinh phí hoạt động theo quy định của pháp luật.
d) giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ phối hợp của các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc Chi cục theo đề nghị của Chi cục trưởng
Chi cục Chăn nuôi và Thú y.
2. Biên chế:
Biên chế, số lượng người làm việc của Chi cục Chăn nuôi
và Thú y được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký ban hành. Các quy định trước đây trái với Quyết định này nay bãi bỏ.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thủ trưởng
các ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|