BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4109/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “KẾ HOẠCH UỐNG BỔ SUNG VẮC XIN BẠI LIỆT (OPV) CHO TRẺ
DƯỚI 5 TUỔI TẠI MỘT SỐ VÙNG NGUY CƠ CAO”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế
dự phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Kế hoạch uống bổ sung vắc xin bại liệt
(OPV) cho trẻ dưới 5 tuổi tại một số vùng nguy cơ cao”.
Điều 2. Kế hoạch này là căn cứ để các đơn vị xây dựng “Kế
hoạch uống bổ sung vắc xin bại liệt (OPV) cho trẻ dưới 5 tuổi tại một số vùng
nguy cơ cao” tại các địa phương.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 4. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, Cục trưởng các Cục: Cục Y tế dự phòng, Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục Quản
lý Dược, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Trưởng ban quản lý Dự án Tiêm chủng
mở rộng quốc gia, khu vực và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- BT. Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- UBND các tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Các Cục: QLD, KCB (để thực hiện);
- Các Viện VSDT, Viện Pasteur (để thực hiện);
- Sở Y tế tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- TTYTDP tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Lưu: VT, DP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI UỐNG BỔ SUNG VẮC XIN BẠI LIỆT
(OPV) CHO TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI MỘT SỐ VÙNG NGUY CƠ CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4109/QĐ-BYT ngày 09/10/2014 của Bộ trưởng Bộ
Y tế)
I. SỰ CẦN THIẾT
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Bệnh bại liệt (Poliomyelitis) là một
bệnh nhiễm vi rút cấp tính lây truyền theo đường tiêu hóa do vi rút Polio
(Poliovirus) gây nên, có thể lan truyền thành dịch. Bệnh được nhận biết qua biểu
hiện của hội chứng liệt mềm cấp (Acute Flaccid Paralysis: AFP). Vi rút Polio
sau khi vào cơ thể sẽ đến hạch bạch huyết, tại đây một số ít vi rút Polio xâm
nhập vào hệ thống thần kinh trung ương gây tổn thương ở các tế bào sừng trước tủy
sống và tế bào thần kinh vận động của vỏ não. Bệnh bại liệt là bệnh thuộc nhóm
A trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
Vắc xin OPV (vắc xin uống phòng bệnh
bại liệt) được uống miễn phí trên toàn quốc cho trẻ em lúc 2, 3 và 4 tháng tuổi
trong chương trình Tiêm chủng mở rộng (TCMR). Từ năm 1993, tỷ lệ uống 3 liều vắc
xin OPV hàng năm cho trẻ dưới 1 tuổi trên toàn quốc luôn đạt trên 90%. Việt Nam
đã thanh toán bệnh Bại liệt vào năm 2000 và tiếp tục bảo vệ thành quả thanh
toán trong suốt hơn 13 năm qua mặc dù tình hình bệnh bại liệt trên thế giới diễn
biến phức tạp. Ca bệnh bại liệt cuối cùng được ghi nhận ở Việt Nam là năm 1997.
Ngoài việc tổ chức tiêm uống vắc xin OPV thường xuyên trong TCMR, chiến dịch uống
bổ sung vắc xin OPV đã được triển khai trên quy mô lớn trong nhiều năm qua: đã
có hơn 9 triệu trẻ được uống bổ sung 2 liều vắc xin OPV trong các hoạt động uống
bổ sung vắc xin năm 2001-2006, 2011-2012. Tỷ lệ uống bổ sung vắc xin OPV toàn
quốc trong các hoạt động nêu trên đạt trên 95%.
Năm 2013, Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
đã ghi nhận 416 ca bệnh bại liệt hoang dại, trong đó chủ yếu ở các nước Châu
Phi như Somali (194 trường hợp), Pakistan (93 trường hợp), Nigeria (53 trường hợp),
Syria (35 trường hợp), Afghanistan (14 trường hợp). Tính đến đầu tháng 6/2014,
94 ca bại liệt hoang dại đã được ghi nhận, trong đó chủ yếu xảy ra ở Pakistan với
75 trường hợp. Việt Nam và các nước trong khu vực Tây Thái Bình Dương chưa ghi
nhận ca bệnh bại liệt hoang dại nào, tuy nhiên khả năng ca bệnh bại liệt hoang
dại xâm nhập từ những nước này là rất lớn.
Trước diễn biến phức tạp của bệnh bại
liệt Polio hoang dại, thực hiện chỉ đạo của Bộ Y tế và khuyến nghị của WHO về
việc để chủ động phòng chống bệnh bại liệt hoang dại xâm nhập vào Việt Nam,
song song với việc tăng cường công tác tiêm chủng thường xuyên, việc triển khai
chiến dịch uống bổ sung vắc xin OPV tại một số vùng nguy cơ cao là hết sức quan
trọng và cần thiết.
II. MỤC TIÊU VÀ
YÊU CẦU CỦA KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu chung
Bảo vệ thành quả thanh toán bệnh bại
liệt đã đạt được năm 2000 tại Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
- Trẻ em dưới 5 tuổi vùng nguy cơ cao
được uống đủ 2 liều vắc xin OPV trong 2 vòng chiến dịch, đạt tỷ lệ trên 95%.
- Đảm bảo chất lượng và an toàn tiêm
chủng theo quy định của Bộ Y tế.
III. THỜI GIAN VÀ
PHẠM VI TRIỂN KHAI
1. Thời gian: Từ tháng 10/2014 đến tháng 5/2015.
2. Phạm vi: Tại 87 quận, huyện nguy cơ cao của 22 tỉnh, thành phố có một trong các
tiêu chí sau:
- Tỷ lệ uống 3 liều vắc xin OPV trong
tiêm chủng thường xuyên trong 3 năm gần đây thấp dưới 90%;
- Tỷ lệ phát hiện liệt mềm cấp không
đạt yêu cầu;
- Có cửa khẩu quốc tế hoặc quốc gia
có lượng giao lưu lớn.
Danh sách các quận, huyện chi tiết tại
phụ lục 1 của Kế hoạch
Bảng
1. Địa bàn và số đối tượng cần uống vắc xin OPV bổ sung
TT
|
Khu vực
|
Số huyện
|
Số huyện triển
khai
|
Đối tượng dự kiến
(trẻ)
|
1
|
Miền Bắc
|
101
|
49
|
313.416
|
2
|
Miền Trung
|
34
|
6
|
28.150
|
3
|
Tây Nguyên
|
49
|
12
|
93.952
|
4
|
Miền Nam
|
78
|
20
|
221.332
|
|
Toàn quốc
|
262
|
87
|
656.850
|
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Lập danh sách đối tượng
- Đối tượng uống bổ sung vắc xin OPV là tất cả trẻ
dưới 5 tuổi (dưới 60 tháng tuổi) đang có mặt tại địa phương của các vùng nguy
cơ đã được lựa chọn, bao gồm cả những trẻ đã từng uống vắc xin OPV hoặc tiêm vắc
xin bại liệt trước đó (trừ trường hợp mới uống hoặc tiêm vắc xin bại liệt trong
vòng 1 tháng kể từ ngày tổ chức chiến dịch).
- Trạm Y tế xã với sự hỗ trợ của Y tế thôn bản, cộng
tác viên dân số, trưởng thôn rà soát danh sách đối tượng cần được uống vắc xin
OPV trên địa bàn kể cả đối tượng vãng lai, đặc biệt chú trọng vùng sâu, vùng
xa, vùng giáp ranh và nơi có biến động dân cư. Trạm Y tế xã tổng hợp báo cáo
Trung tâm Y tế huyện, Trung tâm Y tế huyện báo cáo Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh,
thành phố và Sở Y tế tỉnh, thành phố, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố tổng
hợp và báo cáo Dự án Tiêm chủng mở rộng khu vực và quốc gia.
- Thời gian hoàn thành: Trước khi thực hiện chiến dịch
01 tháng.
2. Cung ứng vắc xin
- Dựa trên số đối tượng tiêm chủng, các tuyến dự
trù nhu cầu vắc xin và vật tư tiêm chủng cần thiết.
- Dự án Tiêm chủng mở rộng quốc gia và khu vực phân
bổ vắc xin, vật tư tiêm chủng cho tuyến dưới để thực hiện Kế hoạch.
- Vắc xin OPV sẽ được vận chuyển tới các Viện Vệ
sinh dịch tễ, Viện Pasteur. Các Viện này sẽ vận chuyển vắc xin tới kho Trung tâm
Y tế dự phòng tỉnh, thành phố.
- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố tiếp nhận
và bảo quản vắc xin OPV tại kho tỉnh.
- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố thực hiện
cấp phát vắc xin cho Trung tâm Y tế các huyện ít nhất 3 ngày trước khi tổ chức
tiêm chủng.
- Trung tâm Y tế quận, huyện tiếp nhận vắc xin từ
kho tỉnh về kho quận, huyện để bảo quản và cấp phát cho các xã 1 ngày trước khi
tiêm chủng hoặc ngay trước buổi tiêm.
- Tuyến xã, phường nhận vắc xin từ tuyến quận, huyện
bảo quản vắc xin và vận chuyển cho các điểm tiêm.
Bảng 2. Dự kiến nhu
cầu vắc xin OPV cho chiến dịch
TT
|
Khu vực
|
Đối tượng dự kiến
(trẻ)
|
Số vắc xin OPV
dự kiến (liều)
|
1
|
Miền Bắc
|
313.416
|
719.000
|
2
|
Miền Trung
|
28.150
|
66.000
|
3
|
Tây Nguyên
|
93.952
|
216.000
|
4
|
Miền Nam
|
221.332
|
575.000
|
|
Toàn quốc
|
656.850
|
1.576.000
|
3. Tổ chức tiêm chủng
- Tổ chức 2 vòng chiến dịch uống bổ sung vắc xin
OPV cách nhau một tháng. Mỗi trẻ sẽ được uống 02 liều vắc xin OPV (mỗi liều hai
giọt) trong hai vòng của chiến dịch.
- Tổ chức uống bổ sung vắc xin OPV có thể cùng với
buổi tiêm chủng thường xuyên hoặc bố trí vào ngày khác tùy theo từng địa
phương. Khuyến khích tổ chức thành các buổi tiêm chủng riêng.
- Bố trí nhân lực: Tại mỗi điểm tiêm chủng cần ít
nhất 02 cán bộ y tế được tập huấn (khám sàng lọc, cho uống vắc xin). Đối với những
vùng đặc biệt khó khăn cần phối hợp với lực lượng Quân Y, bộ đội biên phòng.
- Cuối mỗi buổi tiêm chủng cần rà soát các hoạt động
để kịp thời đưa ra kế hoạch uống bổ sung và các hoạt động điều chỉnh, đảm bảo
không để sót đối tượng tiêm chủng.
- Thu gom và xử lý rác thải y tế tại điểm tiêm theo
quy định của Bộ Y tế.
- Thực hiện an toàn tiêm chủng theo các hướng dẫn của
Bộ Y tế.
4. Truyền thông
- Tuyến tỉnh, huyện: Thực hiện truyền thông trên
các phương tiện truyền thông đại chúng: Đài phát thanh, truyền hình, đài truyền
thanh, báo chí... để người dân biết và chủ động đưa con em đi tiêm chủng.
- Tuyến xã, phường: Thông báo hàng ngày trên loa,
đài về đối tượng, thời gian, địa điểm tổ chức buổi tiêm chủng.
- Truyền thông thực hiện trước và trong thời gian
triển khai Kế hoạch.
5. Theo dõi, giám sát và báo cáo
- Các tuyến quốc gia, khu vực, tỉnh, huyện chủ động
cử các đoàn kiểm tra, giám sát hoạt động trước, trong và sau khi triển khai Kế
hoạch. Cán bộ giám sát có trách nhiệm theo dõi giám sát và hỗ trợ cơ sở tiêm chủng
thực hiện đúng các quy định của Bộ Y tế, đảm bảo chất lượng và an toàn tiêm chủng.
- Thực hiện báo cáo kết quả uống vắc xin hàng tuần
cho tuyến trên. Ngay sau khi kết thúc hoạt động, Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh,
thành phố tổng hợp và gửi báo cáo kết quả uống bổ sung vắc xin OPV phòng bệnh bại
liệt trên địa bàn toàn tỉnh cho Dự án Tiêm chủng mở rộng khu vực, Tiêm chủng mở
rộng quốc gia và Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế. Lưu ý không đưa vào báo cáo chiến
dịch đối với những trường hợp thuộc diện tiêm chủng thường xuyên (những đối tượng
này vẫn được uống vắc xin trong chiến dịch và báo cáo vào tiêm chủng thường
xuyên hàng tháng).
6. Kinh phí thực hiện
- Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước là
5.642.288.000 đồng (Bằng chữ: Năm tỷ sáu trăm bốn mươi hai triệu hai trăm
tám mươi tám nghìn đồng) để mua vắc xin và hỗ trợ tiền công cho trẻ uống vắc
xin OPV.
- Nguồn kinh phí địa phương: Kinh phí cho các hoạt
động khác như lập danh sách đối tượng, truyền thông, in ấn tài liệu, biểu mẫu,
kiểm tra giám sát... do địa phương hỗ trợ.
Bảng 3. Dự kiến kinh
phí triển khai chiến dịch
Nội dung
|
Số lượng
|
Mức chi (đồng)
|
Kinh phí (đồng)
|
Vắc xin OPV (liều)
|
1.576.000
|
1.913
|
3.014.888.000
|
Tiền công cho cán bộ y tế theo mức chi tại Thông
tư 113/2013/TTLT-BTC-BYT ngày 15/08/2013
|
1.313.700
|
2.000
|
2.627.400.000
|
Cộng
|
|
|
5.642.288.000
|
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố tại các địa
phương có nguy cơ cao có trách nhiệm phê duyệt Kế hoạch và chỉ đạo Sở Y tế và
các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch triển khai uống bổ sung vắc xin
phòng chống bệnh bại liệt cho trẻ dưới 5 tuổi tại địa phương. Đảm bảo nguồn lực
cho việc triển khai kế hoạch này và công tác tiêm chủng thường xuyên. Chỉ đạo
việc tuyên truyền về tiêm chủng và phòng chống dịch bệnh. Huy động sự tham gia
của các ban, ngành, đoàn thể và người dân thực hiện có hiệu quả các hoạt động
phòng chống bệnh bại liệt hoang dại.
2. Sở Y tế tỉnh, thành phố có nhiệm vụ xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt Kế hoạch và triển khai Kế hoạch
tại địa phương, bố trí đầy đủ nhân lực, trang thiết bị cho điểm tiêm chủng bao
gồm cả các đội cấp cứu lưu động, tổ chức buổi tiêm chủng và theo dõi, xử trí
các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng. Chỉ đạo các đơn vị liên quan tăng cường
giám sát công tác tổ chức chiến dịch.
3. Các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế có nhiệm vụ:
- Cục Y tế dự phòng chỉ đạo triển khai Kế hoạch uống
bổ sung vắc xin OPV, chỉ đạo các đơn vị liên quan triển khai thực hiện việc sử
dụng vắc xin, theo dõi, xử lý các phản ứng sau tiêm chủng trên cơ sở nội dung Kế
hoạch đã được phê duyệt.
- Cục Quản lý Dược làm đầu mối phối hợp với Viện Kiểm
định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế, và Dự án TCMR chịu trách nhiệm bảo đảm
chất lượng vắc xin OPV.
- Cục Quản lý khám chữa bệnh có trách nhiệm chỉ đạo
các cơ sở khám, chữa bệnh phối hợp tổ chức thu dung, xử lý kịp thời các trường
hợp phản ứng sau tiêm chủng, chỉ đạo các đơn vị thực hiện việc khám sàng lọc
trong tiêm chủng theo đúng các quy định.
- Vụ Kế hoạch Tài chính: Bố trí kinh phí cấp bổ
sung cho Dự án TCMR để mua vắc xin OPV và trả công cho uống vắc xin.
4. Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur theo lĩnh
vực được phân công có kế hoạch triển khai các hoạt động tiêm chủng và phòng chống
dịch. Giám sát hỗ trợ kỹ thuật, đặc biệt trong điều tra, xử lý các trường hợp
phản ứng sau tiêm chủng.
5. Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế
có trách nhiệm kiểm định từng lô vắc xin đảm bảo đúng tiến độ, quy trình đã được
phê duyệt và giám sát chất lượng vắc xin tại các tuyến.
6. Dự án TCMR quốc gia và khu vực có trách nhiệm lập
kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai việc cho uống bổ sung vắc xin OPV. Đảm bảo
cung ứng đủ vắc xin OPV và vật tư tiêm chủng theo kế hoạch được phê duyệt. Kiểm
tra, giám sát việc tổ chức thực hiện các hoạt động theo Kế hoạch.
7. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố, Trung
tâm Y tế huyện, Trạm Y tế xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thực hiện tổ chức
thực hiện Kế hoạch, kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo
theo quy định.
8. Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe trung
ương và các đơn vị liên quan trong ngành y tế tập trung tuyên truyền việc triển
khai uống bổ sung vắc xin OPV để người dân đưa con em đi tiêm chủng.
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH VÙNG NGUY CƠ CAO TRIỂN KHAI UỐNG BỔ SUNG VẮC
XIN BẠI LIỆT (OPV) NĂM 2014
TT
|
Tỉnh/ Thành phố
|
Số huyện
|
Số huyện triển
khai
|
Số đối tượng dự
kiến (trẻ)
|
Số vắc xin OPV
dự kiến (liều)
|
Thời gian triển
khai
|
1
|
Lạng Sơn
|
11
|
6
|
36.500
|
84.000
|
Tháng 10-11/2014
|
2
|
Hà Giang
|
11
|
9
|
71.101
|
163.000
|
Tháng 10-11/2014
|
3
|
Cao Bằng
|
13
|
4
|
13.650
|
32.000
|
Tháng 10-11/2014
|
4
|
Lào Cai
|
9
|
9
|
46.874
|
107.000
|
Tháng 10-11/2014
|
5
|
Sơn La
|
11
|
6
|
12.836
|
30.000
|
Tháng 10-11/2014
|
6
|
Nghệ An
|
21
|
6
|
68.762
|
157.000
|
Tháng 10-11/2014
|
7
|
Quảng Ninh
|
14
|
7
|
55.476
|
127.000
|
Tháng 10-11/2014
|
8
|
Hòa Bình
|
11
|
2
|
8.217
|
19.000
|
Tháng 10-11/2014
|
|
Cộng Miền Bắc
|
101
|
49
|
313.416
|
719.000
|
|
9
|
Quảng Bình
|
7
|
1
|
5.510
|
13.000
|
Tháng 10-12/2014
|
10
|
Quảng Trị
|
9
|
2
|
15.005
|
35.000
|
Tháng 10-12/2014
|
11
|
Quảng Nam
|
18
|
3
|
7.635
|
18.000
|
Tháng 10-12/2014
|
|
Cộng Miền Trung
|
34
|
6
|
28.150
|
66.000
|
|
12
|
Kon Tum
|
9
|
1
|
6.790
|
16.000
|
Tháng 4-5/2015
|
13
|
Gia Lai
|
17
|
4
|
28.412
|
65.000
|
Tháng 10-11/2014
|
14
|
Đắc Lắc
|
15
|
4
|
32.360
|
74.000
|
Tháng 11-12/2014
|
15
|
Đắc Nông
|
8
|
3
|
26.390
|
61.000
|
Tháng 4-5/2015
|
|
Cộng Tây Nguyên
|
49
|
12
|
93.952
|
216.000
|
|
16
|
Long An
|
14
|
1
|
3.212
|
74.000
|
Tháng 10-11/2014
|
17
|
Tây Ninh
|
9
|
3
|
23.049
|
53.000
|
Tháng 10-11/2014
|
18
|
An Giang
|
11
|
3
|
44.344
|
102.000
|
Tháng 10-11/2014
|
19
|
Đồng Tháp
|
12
|
2
|
46.900
|
107.000
|
Tháng 11-12/2014
|
20
|
Bình Phước
|
10
|
7
|
76.366
|
175.000
|
Tháng 10-11/2014
|
21
|
Bạc Liêu
|
7
|
1
|
12.034
|
28.000
|
Tháng 10-11/2014
|
22
|
Kiên Giang
|
15
|
3
|
15.427
|
36.000
|
Tháng 10-11/2014
|
|
Cộng Miền Nam
|
78
|
20
|
221.332
|
575.000
|
|
|
Toàn quốc
|
262
|
87
|
656.850
|
1.576.000
|
|
PHỤ LỤC 2
TIÊU CHÍ LỰA CHỌN VÙNG NGUY CƠ CAO TRIỂN KHAI UỐNG BỔ
SUNG VẮC XIN BẠI LIỆT (OPV) NĂM 2014
TT
|
Tỉnh / Thành phố
|
Số huyện có tỷ
lệ uống OPV3 trung bình ở trẻ <1 tuổi giai đoạn 2011-2013 <90%
|
Số huyện có tỷ
lệ phát hiện ca LMC/ 100.000 trẻ <15 tuổi thấp
|
Số huyện có cửa
khẩu quốc tế
|
Số huyện có cửa
khẩu quốc gia
|
Số huyện có tỷ
lệ uống OPV3 trung bình <90% giai đoạn 2011-2013
|
1
|
Lạng Sơn
|
|
|
1
|
5
|
|
2
|
Hà Giang
|
|
|
1
|
3
|
|
3
|
Cao Bằng
|
|
|
1
|
2
|
1
|
4
|
Lào Cai
|
|
|
2
|
2
|
|
5
|
Sơn La
|
|
1
|
|
2
|
|
6
|
Nghệ An
|
|
1
|
1
|
|
5
|
7
|
Quảng Ninh
|
1
|
|
|
|
|
8
|
Hòa Bình
|
|
1
|
|
|
|
9
|
Quảng Bình
|
|
|
1
|
|
|
10
|
Quảng Trị
|
|
|
2
|
|
|
11
|
Quảng Nam
|
|
|
3
|
|
|
12
|
Kon Tum
|
|
|
1
|
|
|
13
|
Gia Lai
|
4
|
|
|
|
|
14
|
Đắc Lắc
|
4
|
|
|
|
|
15
|
Đắc Nông
|
1
|
|
|
2
|
|
16
|
Long An
|
|
|
1
|
|
|
17
|
Tây Ninh
|
|
|
1
|
|
|
18
|
An Giang
|
|
|
1
|
|
|
19
|
Đồng Tháp
|
|
|
1
|
|
|
20
|
Bình Phước
|
|
|
1
|
|
1
|
21
|
Bạc Liêu
|
|
|
|
|
1
|
22
|
Kiên Giang
|
|
|
1
|
|
|
PHỤ LỤC 3
DỰ KIẾN PHÂN BỔ KINH PHÍ HỖ TRỢ TIỀN CÔNG CHO UỐNG VẮC
XIN CHO CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRIỂN KHAI 2 VÒNG CHIẾN DỊCH UỐNG BỔ SUNG VẮC XIN BẠI
LIỆT (OPV) NĂM 2014-2015
TT
|
Tỉnh/ Thành phố
|
Số đối tượng dự
kiến (trẻ)
|
Số tiền hỗ trợ
cho uống vắc xin (đồng)
|
(a)
|
(b)
|
(c)
|
(d = c x 2 x
2.000)
|
1
|
Lạng Sơn
|
36.500
|
146.000.000
|
2
|
Hà Giang
|
71.101
|
284.404.000
|
3
|
Cao Bằng
|
13.650
|
54.600.000
|
4
|
Lào Cai
|
46.874
|
187.496.000
|
5
|
Sơn La
|
12.836
|
51.344.000
|
6
|
Nghệ An
|
68.762
|
275.048.000
|
7
|
Quảng Ninh
|
55.476
|
221.904.000
|
8
|
Hòa Bình
|
8.217
|
32.868.000
|
9
|
Quảng Bình
|
5.510
|
22.040.000
|
10
|
Quảng Trị
|
15.005
|
60.020.000
|
11
|
Quảng Nam
|
7.635
|
30.540.000
|
12
|
Kon Tum
|
6.790
|
27.160.000
|
13
|
Gia Lai
|
28.412
|
113.648.000
|
14
|
Đắc Lắc
|
32.360
|
129.440.000
|
15
|
Đắc Nông
|
26.390
|
105.560.000
|
16
|
Long An
|
3.212
|
12.848.000
|
17
|
Tây Ninh
|
23.049
|
92.196.000
|
18
|
An Giang
|
44.344
|
177.376.000
|
19
|
Đồng Tháp
|
46.900
|
187.600.000
|
20
|
Bình Phước
|
76.366
|
305.464.000
|
21
|
Bạc Liêu
|
12.034
|
48.136.000
|
22
|
Kiên Giang
|
15.427
|
61.708.000
|
|
Tổng cộng:
|
656.850
|
2.627.400.000
|