HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2009/NQ-HĐND
|
Đông
Hà, ngày 24 tháng 4 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP VĂN HÓA,
THỂ DỤC- THỂ THAO; XÂY DỰNG THIẾT CHẾ VĂN HÓA, THỂ DỤC- THỂ THAO CƠ SỞ VÀ PHÁT
TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO ĐẾN NĂM 2015, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
TRỊ
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ
Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 ngày 11 tháng 2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ
Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về Đẩy mạnh xã
hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao; Quyết định số
271/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt
Quy hoạch phát triển hệ thống văn hóa thông tin cơ sở đến năm 2010; Quyết định
số 57/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê
duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thể dục- Thể thao đến năm 2010; Nghị quyết Đại
hội tỉnh Đảng bộ Quảng Trị lần thứ XIV;
Xét Tờ
trình số 642/TTr-UBND ngày 26 tháng 3 năm 2009 của UBND tỉnh và Đề án kèm theo
"Về phát triển sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao; Xây dựng thiết chế văn
hóa, thể dục thể thao cơ sở và phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2015,
tầm nhìn đến 2020";
Trên cơ
sở xem xét Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa- Xã hội và ý kiến của đại biểu HĐND
tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án về "Phát triển sự nghiệp
vàn hóa, thể dục thể thao; Xây dựng thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao cơ sở
và phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020"
với nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU - CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng,
phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh nhà có sự thống nhất và đa dạng trong cộng đồng
văn hóa các dân tộc Việt Nam. Bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa để
văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Coi trọng công tác quy hoạch, kế
hoạch phát triển văn hóa- thể thao, quan tâm công tác đầu tư của nhà nước gắn
liền với đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa- thể thao, đáp ứng nhu cầu hội
nhập và phát triển. Đẩy mạnh phong trào xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, đảm bảo
tính thiết thực và bền vững; khắc phục tình trạng chênh lệch về mức hưởng thụ
văn hóa của nhân dân giữa thành thị và nông thôn, giữa miền núi với đồng bằng.
Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc xây dựng tư tưởng, đạo đức và lối sống góp
phần xây dựng sự nghiệp văn hóa- thể thao Quảng Trị vững mạnh về mọi mặt, có bản
sắc riêng, có vị thế xứng đáng trong cả nước, góp phần nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần thể chất và sức khỏe của nhân dân, đóng góp tích cực vào sự phát
triển kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Trị.
2. Mục tiêu- chỉ tiêu cụ thể:
Đến năm
2015:
- Cấp tỉnh
đảm bảo về cơ sở vật chất và các thiết chế văn hóa cơ bản như: Nhà thi đấu đa
năng; bể bơi tổng hợp; sân vận động đạt chuẩn; thư viện, trung tâm văn hóa
thông tin, bảo tàng, công viên, rạp chiếu bóng, trung tâm hội chợ triển lãm,
trung tâm tập luyện và biểu diễn đáp ứng được yêu cầu phát triển sự nghiệp;
Cấp huyện
xây dựng được một số thiết chế trọng điểm như: Thư viện, nhà truyền thống, nhà
văn hóa, nhà thi đấu thể thao, và quy hoạch phát triển từng bước công viên, khu
vui chơi cho người cao tuổi và trẻ em. Mỗi huyện thị xây dựng 01 nhà thi đấu thể
thao quy mô tối thiểu 1.000 chỗ. Phát triển đơn vị sự nghiệp cấp huyện là trung
tâm văn hóa, thể thao;
Cấp xã:
100% làng, bản, khu phố có thiết chế văn hóa, thể thao đủ điều kiện để làm nơi
sinh hoạt cộng đồng dân cư.
- Có 90% số
làng, bản, đơn vị, trường học và gia đình đạt danh hiệu văn hóa; Mỗi huyện, thị
xã xây dựng từ 5 đến 10 xã điển hình văn hóa; công nhận 3 đơn vị điển hình văn
hóa cấp huyện. 100% cán bộ làm công tác văn hóa cơ sở được đào tạo từ trung cấp
chuyên ngành trở lên, trong đó có 50% là đại học;
- 100% di
tích lịch sử danh thắng được phân cấp quản lý và khoanh vùng bảo vệ. Hoàn thành
việc trùng tu tôn tạo các di tích, danh thắng trọng điểm. Bảo tồn và phát huy tốt
các giá trị văn hóa phi vật thể;
- Số người
tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên đạt 25- 30% số gia đình đạt chuẩn là
gia đình thể thao từ 18- 22%. Toàn tỉnh có khoảng 750 câu lạc bộ thể thao,
trong đó có 90% cơ sở thể thao ngoài công lập; trên 50% cơ quan, đơn vị, trường
học tổ chức được câu lạc bộ thể dục thể thao, ít nhất 80% cán bộ công chức tập
luyện thường xuyên một môn thể thao;
Hình thành
4- 6 tổ chức liên đoàn, hiệp hội, hàng năm có 50 giải thể thao cấp huyện và 15
giải thể thao cấp tỉnh. Thể thao người khuyết tật giữ thứ hạng trong tốp 3 toàn
quốc và đạt huy chương tại các cuộc thi đấu quốc tế. Đạt 2- 3 huy chương vàng tại
Đại hội TDTT toàn quốc năm 2010, 2014; cung cấp 8- 10 VĐV cho đội tuyển trẻ và
tuyển quốc gia; giữ vững đội bóng chuyền A1, phấn đấu đưa lên hạng đội mạnh đội
mạnh quốc gia vào năm 2012.
- Hoàn
thành việc quy hoạch quỹ đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập bản đồ
các công trình văn hóa, thể thao từ tỉnh đến cơ sở trước năm 2012;
- Đẩy mạnh
việc thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa, thể thao. Tích cực thực hiện
tự chủ theo tinh thần của Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đối với các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao;
Đến năm
2020:
Số người tập
luyện thể dục, thể thao thường xuyên đạt 30%; gia đình thể thao đạt 19- 22%. Số
xã, phường, thị trấn xây dựng các địa điểm tập luyện thể dục, thể thao theo quy
định đạt 100%. 100% nhà văn hóa cộng đồng có tủ sách, báo; 100% trường học có hệ
thống thư viện đạt chuẩn.
II. NỘI DUNG
1. Nhiệm vụ phát triển sự nghiệp
ngành
- Đẩy mạnh
phong trào toàn dân đoàn kết xây đựng đời sống văn hóa cơ sở, xây dựng đơn vị
văn hóa, gia đình văn hóa và phong trào toàn dân rèn luyện thân thể, theo gương
Bác Hồ vĩ đại;
- Tiếp tục
thực hiện những dự án quy hoạch 1996- 2010 đã được Chính phủ phê duyệt về trùng
tu tôn tạo di tích. Đồng thời rà soát lại, bổ sung quy hoạch và bổ sung dự án mới.
Từng bước hoàn chỉnh hệ thống tư liệu, hiện vật có liên quan đến lịch sử- văn
hóa để trưng bày giới thiệu. Sưu tầm, nghiên cứu và phát huy các giá trị văn
hóa phi vật thể của địa phương. Từ năm 2010 đến năm 2015, hoàn thành và đưa vào
khai thác phục vụ du khách đối với di tích Dốc Miếu (Hàng rào điện tử Macmara)
và di tích đường Trường Sơn huyền thoại. Đơn vị quản lý các di tích chủ động tổ
chức thu ngân sách để trang trải cho hoạt động của bộ máy và tái đầu tư di
tích;
- Xây dựng
Bảo tàng tỉnh thành một trung tâm thông tin về khoa học, lịch sử, văn hóa, thu
hút đông đảo khách tham quan trong và ngoài nước, đồng thời là nơi nghiên cứu
khoa học, phổ biến tri thức về lịch sử văn hóa, khoa học và hưởng thụ văn hóa của
công chúng. Hỗ trợ để phát triển hệ thống bảo tàng tư nhân; đẩy mạnh công tác
phát triển các nhà truyền thống cấp huyện, ngành, địa phương;
- Thực hiện
công tác quy hoạch lễ hội. Phấn đấu mỗi huyện, thị xã xây dựng, bảo tồn từ 1 đến
2 hoạt động lễ hội truyền thống điển hình cấp huyện mang nét đặc trưng riêng của
địa phương. Tiếp tục tổ chức tốt các lễ hội cách mạng, lễ hội truyền thống, lễ
hội văn hóa dân gian; nâng quy mô lễ hội thống nhất non sông (30/4), lễ hội Nhịp
Cầu Xuyên Á lên tầm quốc gia và khu vực; thực hiện tốt các hoạt động giao lưu
văn hóa- thể thao với các nước trên tuyến hành lang kinh tế Đông- Tây;
- Xây dựng
Thư viện tỉnh Quảng Trị trở thành thư viện cấp II đảm bảo về điều kiện cơ sở vật
chất, đội ngũ cán bộ và số lượng đầu sách đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định.
Hình thành thư viện điện tử với trang thiết bị hiện đại;
- Xây dựng
Đoàn Nghệ thuật tổng hợp Quảng Trị thành Đoàn Ca múa nhạc dân tộc và tạp kỹ, hoạt
động theo phương thức tự chủ tài chính;
Tổ chức thường
xuyên các hoạt động nghiệp vụ như sinh hoạt câu lạc bộ âm nhạc, dân ca, dân
vũ... Phấn đấu đến 2020, toàn tỉnh có 80% câu lạc bộ văn nghệ hoạt động có hiệu
quả.
- Đẩy mạnh
hoạt động phát hành phim và chiếu bóng phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh
thần của nhân dân. Nâng cao chất lượng và số lượng chiếu bóng phục vụ miền núi,
phấn đấu đến năm 2020 có 250 đến 300 buổi chiếu/1năm;
- Tuyển chọn,
thu hút có hệ thống để đội ngũ văn nghệ sỹ, diễn viên, vận động viên tài năng để
đạt thành tích và thứ hạng cao trong thi đấu và biểu diễn. Tăng cường công tác
đào tạo cán bộ văn hóa, thể thao cơ sở. Hàng năm cử huấn luyện viên đi học tập
nâng cao trình độ huấn luyện, mở tại chỗ các lớp huấn luyện viên, trọng tài cho
cán bộ cơ sở. Coi trọng việc chỉ đạo các hoạt động thể thao trong trường học và
quần chúng nhân dân;
- Thực hiện
việc quy hoạch đất giành cho công trình văn hỏa, thể thao tại cơ sở.
2. Xây dựng phát triển thiết chế văn hóa, thể dục thể thao cơ sở a) Xây
dựng phát triển thiết chế văn hóa cơ sở
Từ nay đến
2015 tập trung hoàn thành mục tiêu xây dựng nhà văn hóa thôn, bản, khu phố (Hoặc
kết hợp trung tâm học tập cộng đồng, nhà sinh hoạt cộng đồng, đình làng... cấp
thôn, bản, khu phố) đầu tư các trang thiết bị đảm bảo hoạt động theo phương
châm "Cộng đồng dân cư làm, nhà nước hỗ trợ".
Thiết chế
văn hóa cộng đồng cấp thôn, bản, khu phố, được gọi tên đại diện là: Nhà văn
hóa- học tập cộng đồng hoặc Nhà văn hóa (Làng, thôn, bản, khu phố...) do ngành
văn hóa các cấp quản lý, các ngành khác phối hợp, hướng dẫn hoạt động chuyên
môn, tổ chức và hoạt động của nhà văn hóa theo cơ chế tự quản.
Việc xây dựng
Nhà văn hóa làng, thôn, bản, khu phố... đảm bảo các tiêu chuẩn do Trung ương
quy định và phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hóa của từng địa phương.
b) Nguồn lực thực hiện và chính sách hỗ trợ
- Đẩy mạnh
xã hội hóa và khai thác tối đa việc lồng ghép các chương trình mục tiêu, các dự
án trong đầu tư cho sự nghiệp văn hóa, thể thao. Thực hiện phương thức chủ yếu
là huy động từ nguồn xã hội hóa đối với việc xây dựng các nhà văn hóa thôn, bản,
khu phố, tỉnh ưu tiên hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với các thiết chế văn hóa
cơ sở ở vùng miền núi, vùng khó;
- UBND tỉnh
căn cứ khả năng của ngân sách để bố trí, hỗ trợ hàng năm đối với việc xây dựng
nhà văn hóa cho thôn, bản, khu phố mức hỗ trợ như sau:
+ Đối với
nhà văn hóa khu vực miền núi: Tổng mức đầu tư là 360 triệu đồng/nhà.
Trong đó:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 80% (Tương đương 288 triệu đồng/nhà); nhân dân đóng
góp: 20% (Công lao động).
+ Đối với
nhà văn hóa khu vực đồng bằng nông thôn: Tổng mức đầu tư là 300 triệu đồng/nhà
văn hóa.
Trong đó:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 40% (Tương đương 120 triệu đồng/nhà); nhân dân đóng
góp: 60% .
+ Đối với
nhà văn hóa khu vực đô thị: Tổng mức đầu tư là 350 triệu đồng/nhà văn hóa.
Trong đó:
Ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% (Tương đương 105 triệu đồng/nhà); nhân dân đóng
góp: 70%.
Nhà nước sẽ
hỗ trợ sau khi huy động đủ tỷ lệ đóng góp của nhân dân (Trừ địa bàn miền núi).
3. Phát triển thể thao thành tích cao
a) Phát triển
quy mô:
- Xây dựng
Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao trở thành trung tâm huấn luyện và đào
tạo VĐV năng khiếu của tỉnh, làm cơ sở để xây dựng, củng cố đào tạo VĐV tuyến
huyện, thị xã và cơ sở; phát triển các hoạt động dịch vụ theo tinh thần Nghị định
43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ.
- Đầu tư cơ
sở vật chất, trạng thiết bị đảm bảo phục vụ tốt cho công tác đào tạo VĐV thể
thao thành tích cao. Đẩy mạnh hoàn thiện khu trên hợp thể thao; Sân vận động
trung tâm; nâng cấp nhà thi đấu thể dục thể thao hiện có; xây nhà ở cho huấn
luyện viên và vận động viên nội trú và chuyên gia;
- Củng cố hệ
thống đào tạo vận động viên thành 3 tuyến:
Tuyến cơ sở,
trường học, thị trấn: Triển khai Quyết định số 32/2003/QĐ- BGD&ĐT ngày 11
tháng 7 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động của trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao trong giáo dục
phổ thông.
Tuyến huyện,
thị : Đảm bảo định mức về biên chế cho các đơn vị sự nghiệp về thể dục, thể
thao các huyện, thị xã để thực hiện quản lý, hướng dẫn tập luyện cho vận động
viên.
Tuyến tỉnh:
Hình thành hệ thống các tuyến đội tuyển: Năng khiếu, tuyển trẻ, đội tuyển tỉnh ở
các môn đã đầu tư. Tập trung huấn luyện, đầu tư đội tuyển các môn trọng tâm như
điền kinh, bóng chuyền... để làm nhiệm vụ thi đấu Quốc gia;
b) Thực hiện
chính sách đãi ngộ đối với huấn luyện viên, vận động viên thành tích cao
- Nâng mức
hưởng về chế độ dinh dưỡng của huấn luyện viên, vận động viên ít nhất đạt mức
trên 70% so với quy định của Trung ương;
- Có chính
sách thu hút, đãi ngộ đối với huấn luyện viên, vận động viên có đẳng cấp và kịp
thời khen thưởng những vận động viên, huấn luyện viên có thành tích xuất sắc đã
đoạt huy chương trong che giải thi khu vực, trong nước và quốc tế.
III. GIẢI PHÁP
- Tiếp tục
đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở bằng những hình thức và
biện pháp mới. Bổ sung kịp thời các tiêu chí mới của làng văn hóa, đơn vị văn
hóa và gia đình văn hóa phù hợp với yêu cầu của cuộc sống, chú trọng việc xây dựng
gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc; ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng
bạo lực gia đình và các tệ nạn xã hội. Chỉ đạo tổng kết, sơ kết rút kinh nghiệm
mô hình huyện điển hình văn hóa, xã điển hình văn hóa để nhân rộng trên toàn tỉnh,
xây dựng các mô hình xã, huyện, tỉnh nông thôn mới theo tiêu chí do Chính phủ
ban hành;
- UBND tỉnh
sớm trình HĐND tỉnh thông qua các quy hoạch, kế hoạch, chính sách về lĩnh vực
văn hóa, thể dục thể thao, đặc biệt là công tác quy hoạch quỹ đất cho việc xây
dựng các thiết chế văn hóa- thể thao các cấp, nhất là ở xã, phường, thôn, bản,
khu phố; công tác đào tạo cán bộ, chính sách khuyến khích thu hút nhân tài trên
lĩnh vực văn hóa, thể thao;
- Chú trọng
công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực
văn hóa, thể thao, đặc biệt là Luật Di sản văn hóa; công tác quảng cáo, cổ động
trực quan từ tỉnh đến cơ sở, đầu tư xây dựng một số cụm cổ động trực quan lớn ở
trung tâm, các tụ điểm đông dân cư và các khu kinh tế, dịch vụ, cửa khẩu của tỉnh;
- Đẩy nhanh
việc sưu tầm, bảo tồn tôn tạo và phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật
thể của địa phương, xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học về kho tàng văn hóa
dân gian các dân tộc. Duy trì có chất lượng các hoạt động văn nghệ, thể thao
dân gian đặc sắc của địa phương. Chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức tốt các lễ
hội với chất lượng, hiệu quả cao hơn các lễ hội, liên hoan đã được định hình;
- UBND tỉnh
tích cực triển khai thực hiện Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về xã hội
hóa các hoạt động giáo dục- đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao tỉnh Quảng
Trị giai đoạn 2007- 2010. Mở rộng quan hệ hợp tác, hữu nghị đối với các tỉnh
trong nước và quốc tế, đặc biệt đối với các tỉnh trên hành lang kinh tế Đông-
Tây;
- Từng bước
tăng đầu tư ngân sách nhà nước cho sự nghiệp văn hóa- thể dục thể thao đảm bảo
sự phát triển của sự nghiệp của văn hóa, thể thao trong thời kỳ đổi mới;
- Tập trung
chỉ đạo huấn luyện nâng cao ở tuyến đội tuyển những môn thể thao thế mạnh của tỉnh.
Xây dựng quy chế quản lý huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài. Bồi dưỡng
huấn luyện viên từ các vận động viên xuất sắc của các môn thể thao. Khuyến
khích các cơ sở đào tạo tài năng thể thao ngoài công tập, liên kết đào tạo vận
động viên, các hình thức tài trợ, bảo trợ, đỡ đầu đối với các đội tuyển thể
thao.
- UBND tỉnh
xây dựng đề án thu hút, đãi ngộ, khen thưởng đối với vận động viên, huấn luyện
viên có đẳng cấp và giành nhiều thành tích, đoạt huy chương trong các giải thi
đấu thể thao khu vực, trong nước và quốc tế; chế độ bồi dưỡng cho vận động
viên, huấn luyện viên thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh để thực hiện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Giao trách
nhiệm cho UBND tỉnh tổ chức chỉ đạo thực hiện thắng lợi Nghị quyết này;
Thường trực
HĐND, các Ban HĐND, đại biểu HĐND phối hợp với UBMTTQ Việt Nam tỉnh vận động và
giám sát thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết
này được HĐND tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 24 tháng 4 năm 2009 và
có hiệu lực sau 10 ngày./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Bá Nguyên
|