UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4100/QĐ-UBND
|
Ngày 21 tháng
8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: “XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ TRÍ THỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CNH, HĐH ĐẤT NƯỚC”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 36/6/2003;
Căn cứ Nghị quyết số
27-NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X “Về xây dựng đội
ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”;
Căn cứ chương trình hành động
số 19-Ctr/TU ngày 31/10/2008, của BCH Trung ương khoá X “Về xây dựng đội ngũ
trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 614/TT-KHCN ngày 24/7/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án: “Xây dựng và phát triển đội
ngũ trí thức khoa học và công nghệ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước”
với các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM CHỦ ĐẠO
1. Việc lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng
đội ngũ trí thức KH&CN của tỉnh, của các địa phương, từng đơn vị là trách
nhiệm chính trị hàng đầu của các cấp uỷ, chính quyền các cấp, là sự quan tâm đầu
tư của toàn xã hội về cả tinh thần và vật chất.
2. Đội ngũ trí thức KH&CN của
tỉnh phải được ưu tiên về cả số lượng và chất lượng, giàu lòng yêu quê hương đất
nước, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
kinh tế quốc tế.
3. Coi sự đóng góp của đội ngũ
trí thức KH&CN nói chung, của mỗi cán bộ trí thức KH&CN nói riêng cho sự
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của tỉnh là thước đo
cao nhất với trí thức KH&CN trong tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng đội ngũ trí thức
KH&CN Nghệ An đủ mạnh về số lượng và chất lượng, đủ năng lực tham gia cho cấp
uỷ, chính quyền các cấp, các ngành trong việc hoạch định quy hoạch, kế hoạch và
các chính sách phát triển KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
Có bản lĩnh chính trị vững vàng và có đủ năng lực trong việc tổ chức, thực hiện
thắng lợi các nhiệm vụ sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh
nhà.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển trí thức KH&CN
cân đối về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu của các ngành kinh tế kỹ thuật
của tỉnh. Đến năm 2015 đào tạo, bồi dưỡng để có 3-5 chuyên gia KH&CN có
trình độ cao, có kinh nghiệm thực tiễn, có khả năng tư vấn, tổ chức triển khai
nhiệm vụ KH&CN đầu các ngành kinh tế trọng yếu của tỉnh.
- Thực hiện tốt một số chính
sách nhằm thu hút, hỗ trợ trí thức KH&CN được đào tạo, tự đào tạo nhằm nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ phục vụ công tác tốt có đủ khả năng giải quyết
các nhiệm vụ KH&CN phục vụ sản xuất và sự phát triển của các ngành kinh tế
- kỹ thuật trọng yếu của tỉnh.
- Nâng cao năng lực KH&CN
cho một số đơn vị sự nghiệp công ích, đơn vị KH&CN trên địa bàn tỉnh.
III. NHIỆM VỤ & GIẢI
PHÁP
1. Tạo môi trường dân chủ,
công khai, thuận lợi cho trí thức KH&CN lao động, sáng tạo phục vụ phát triển
KH&CN, kinh tế - xã hội của tỉnh.
a. Tiếp tục thực hiện dân chủ,
công khai rộng rãi trong việc đề xuất nhiệm vụ KH&CN, tuyển chọn đơn vị, cá
nhân nhà khoa học làm chủ trì và chủ nhiệm các đề tài, dự án và nhiệm vụ
KH&CN nhằm thu hút được nguồn lực, trí tuệ của các đơn vị, nhà khoa học
trong và ngoài tỉnh thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ KH&CN của tỉnh.
b. Nâng cao năng lực KH&CN
cho một số đơn vị nghiên cứu, chuyển giao KH&CN thuộc các lĩnh vực kinh tế
- xã hội trọng yếu của tỉnh.
+ Đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt
động của các đơn vị nghiên cứu, chuyển giao KH&CN… Bước đầu tập trung thực
hiện ở các đơn vị sau đây:
- Trung tâm Giống chăn nuôi Nghệ
An
- Trung tâm giống Thuỷ sản Nghệ
An.
- Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật
môi trường Nghệ An
- Trung tâm Giống cây trồng Nghệ
An
- Trung tâm Công nghệ Thông tin
Nghệ An
- Trung tâm Ứng dụng TB
KH&CN Nghệ An
- Trung tâm Thông tin Khoa học-Công
nghệ và Tin học Nghệ An (đơn vị thuộc Sở KH&CN - bổ sung mới vào danh
sách các đơn vị sự nghiệp công ích thuộc các ngành thực hiện chuyển đổi).
+ Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, kỹ thuật cho một số đơn vị KH&CN trọng điểm:
- Viện Quy hoạch, Kiến trúc Xây
dựng Nghệ An.
- Trung tâm Kiểm định Xây dựng
Nghệ An.
- Trung tâm Kiểm định xe cơ giới
tại Nghĩa Đàn.
- Trung tâm Xúc tiến Thương mại
và Hội chợ triển lãm thành tựu kinh tế - xã hội Nghệ An.
- Trung tâm Giống chăn nuôi Nghệ
An.
- Trung tâm Giống thuỷ sản Nghệ
An.
- Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật
Môi trường Nghệ An.
- Thành lập Công viên Công nghệ
Thông tin Nghệ An (Nghean It park).
- Nâng cấp hoàn thiện các phòng
thử nghiệm đo lường của Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng Nghệ An đạt
tiêu chuẩn quốc gia (Vilas).
- Đầu tư cơ sở thực nghiệm ứng
dụng công nghệ cao - công nghệ sinh học trong sản xuất rau sạch và hoa cao cấp
(Trung tâm ứng dụng TB KH&CN Nghệ An).
- Trung tâm Thông tin Khoa học
- Công nghệ và Tin học Nghệ An.
- Trung tâm Khoa học Xã hội và
Nhân văn Nghệ An.
(Phần lớn các đơn vị kể trên
đã được xác định nhiệm vụ đầu tư, nâng cao năng lực hoạt động tại các Quyết định
71/2006/QĐ-UB ngày 28/7/2006 về việc phê duyệt đề án “Xây dựng Vinh thành Trung
tâm khoa học - công nghệ vùng Bắc Trung bộ giai đoạn 2006-2010 và các năm tiếp
theo” và Quyết định số 4347/2007/QĐ.UBND ngày 29/10/2007 phê duyệt Đề án: “Chuyển
đổi tổ chức và hoạt động của các tổ chức KH&CN tự chủ tự chịu trách nhiệm
theo tinh thần Nghị định 115/2005/CP của UBND tỉnh Nghệ An).
c. Phối hợp tốt với các Bộ,
ngành Trung ương để nâng cao năng lực KH&CN của các đơn vị nghiên cứu và
chuyển giao KH&CN Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh nhằm đáp ứng yêu cầu của
các nhiệm vụ nghiên cứu chuyển giao, quản lý các kỹ thuật chuyênngành khu vực Bắc
Trung bộ và của tỉnh, góp phần tạo nên môi trường làm việc, hợp tác KH&CN
có hiệu quả cho trí thức KH&CN trong và ngoài tỉnh. Trước mắt là nâng cao
nănglực KH&CN cho các đơn vị sau đây:
- Viện Khoa học kỹ thuật Nông
nghiệp vùng Bắc Trung bộ.
- Phân viện Nghiên cứu và nuôi
trồng Thuỷ sản Bắc Trung bộ.
- Trung tâm Bảo vệ thực vật Khu
IV.
- Trung tâm Thú y vùng Bắc
Trung bộ.
- Đài Khí tượng Thuỷ văn Bắc
Trung bộ.
- Phân viện điều tra - quy hoạch
rừng Bắc Trung bộ.
- Vinacontrol Vinh.
(Đã được xác định nhiệm vụ đầu
tư, nâng cao năng lực hoạt động tại Quyết định số 71/2006/QĐ-UB ngày 28/7/2006
của UBND tỉnh Nghệ An”)
2. Hỗ trợ đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ công tác cho trí thức KH&CN
a. Có cơ chế hỗ trợ đào tạo cán
bộ KH&CN đạt trình độ cao (thạc sĩ, tiến sĩ) ở trong và ngoài nước theo yêu
cầu cụ thể của từng ngành kinh tế trọng điểm nhằm phục vụ tốt nhất nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Trước hết ưu tiên đào tạo các
cán bộ nghiên cứu, quản lý KH&CN ở các đơn vị khoa học - công nghệ chuyên
ngành đã được xác định nhiệm vụ đầu tư nâng cao năng lực hoạt động tại Quyết định
số 71/2006/QĐ-UB ngày 28 tháng 7 năm 2006 của UBND tỉnh Nghệ An; Các đơn vị
KH&CN thực hiện chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo Nghị định
115/2005/NĐ-CP đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4347/2007/QĐ.UBND
ngày 29/10/2007;
b. Tiếp tục thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ trí thức KH&CN tự đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ;
3. Tôn vinh trí thức khoa học
và công nghệ
a. Tổ chức gặp mặt các trí thức
KH&CN có nhiều đóng góp cho hoạt động KH&CN.
Hàng năm, lãnh đạo tỉnh tổ chức
gặp mặt các trí thức KH&CN tiêu biểu để chia sẻ thông tin kinh tế xã hội và
kêu gọi, huy động, tập hợp trí tuệ của đội ngũ trí thức KH&CN giải quyết
các nhiệm vụ phát triển KH&CN, kinh tế xã hội của tỉnh; Đồng thời nắm bắt
tâm tư, nguyện vọng của đội ngũ trí thức KH&CN trong tỉnh để phát huy và sử
dụng tốt nhất nguồn trí lực KH&CN phục vụ cho phát triển.
b. Tiếp tục thực hiện tốt, có
hiệu quả các chính sách trọng dụng và tôn vinh các tổ chức và cán bộ KH&CN
có những đóng góp thiết thực cho sự phát triển KH&CN, phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
Tổ chức và thực hiện tốt phong
trào lao động sáng tạo KH&CN. Đặc biệt cần tổ chức tốt Lễ trao giải thưởng
Lao động sáng tạo khoa học và công nghệ hàng năm nhằm tôn vinh, động viên kịp
thời các tổ chức, cá nhân có những đóng góp xuất sắc trong nghiên cứu và ứng dụng
khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
4. Tập hợp trí thức
KH&CN phản biện, đóng góp ý kiến cho các chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội lớn của tỉnh
Hàng năm căn cứ vào nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để tổ chức các Hội thảo khoa học nhằm tập
hợp các nhà trí thức trong và ngoài tỉnh phản biện cho các chương trình, dự án
kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh.
5. Khuyến khích các nhà đầu
tư thành lập các viện nghiên cứu, trung tâm
KH&CN, doanh nghiệp KH&CN... nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học
công nghệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Để tạo điều kiện cho các nhà đầu tư hoạt động
thuận lợi, UBND tỉnh Nghệ An cho phép các nhà đầu tư được hưởng mức ưu đãi cao
nhất về thuế, đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành.
6. Tăng cường hợp tác trong
và ngoài nước về KH&CN
- Tăng cường hợp tác đào tạo
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở trong và ngoài nước cho trí thức
KH&CN.
- Khuyến khích hợp tác nghiên cứu,
liên kết chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến từ ngoài tỉnh, ngoài nước đối với
các dự án khoa học và công nghệ, các dự án đầu tư đổi mới công nghệ của tỉnh.
7. Nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung Định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án KH-CN thay thế
Quyết định 22/2008/QĐ.UBND
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh giao Sở KH&CN
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức,
chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của đề án.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
với Sở KH&CN và các ngành liên quan tham mưu cơ chế và tổ chức thực hiện việc
hỗ trợ đào tạo cán bộ KH&CN đạt trình độ cao (thạc sĩ, tiến sĩ) ở trong và
ngoài nước theo yêu cầu cụ thể của từng ngành kinh tế trọng điểm nhằm phục vụ tốt
nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh giai đoạn từ năm 2009 đến năm
2015, có tính đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
3. Hàng năm, các sở, ban,
ngành, các đơn vị KH&CN chủ động, có kế hoạch để bồi dưỡng, đào tạo và phát
triển đội ngũ trí thức KH&CN của đơn vị, của ngành; Phối hợp với Sở
KH&CN, Sở Nội vụ thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp nêu trên.
4. Định kỳ 6 tháng và hàng năm
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả và những khó khăn vướng mắc trong tổ chức thực
hiện đề án để kịp thời điều chỉnh, bổ sung.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ
trưởng các cấp, ngành và các đơn vị hoạt động KH&CN; chủ tịch các UBND huyện,
thị, thành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|