Kế hoạch 20/KH-UBND năm 2020 thực hiện Quyết định 142/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Kết luận 52-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước do tỉnh Ninh Bình ban hành

Số hiệu 20/KH-UBND
Ngày ban hành 21/02/2020
Ngày có hiệu lực 21/02/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Tống Quang Thìn
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 21 tháng 02 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 142/QĐ-TTG NGÀY 21/01/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 52-KL/TW CỦA BAN BÍ THƯ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TW 7 KHÓA X VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC

Thực hiện Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày 21/02/2020 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 52-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (Quyết định số 142), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nâng cao và phát huy hiệu quả, vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong việc triển khai, tổ chức thực hiện Quyết định số 142, phấn đấu xây dựng đội ngũ trí thức của tỉnh đạt chất lượng, số lượng và cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế-xã hội.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai thực hiện Quyết định số 142 phải phù hợp với chiến lược, chương trình, đề án, kế hoạch về xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức của tỉnh, của Trung ương.

- Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các địa phương, đơn vị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Quyết định số 142 gắn với việc đánh giá kết quả công tác hằng năm và phải xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm, cần tổ chức thực hiện thường xuyên, liên tục.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nâng cao hiệu quả sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền đối với công tác xây dựng, phát triển đội ngũ trí thức

Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng và chính quyền về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của trí thức trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; xác định việc xây dựng đội ngũ trí thức là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp. Trọng dụng và phát huy tài năng những trí thức có phẩm chất tốt, có năng lực quản lý. Cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp, trước hết là người đứng đầu chịu trách nhiệm thúc đẩy xây dựng, trọng dụng đội ngũ trí thức trong địa bàn, lĩnh vực được giao; Quán triệt và đổi mới nhận thức về mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, trong điều kiện toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và vai trò quan trọng của trí thức với tư cách là nguồn nhân lực chất lượng cao, yếu tố có ý nghĩa quyết định trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế trí thức. Phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức, trên cơ sở xây dựng cơ chế, chính sách tuyển chọn, đào tạo, bố trí, sử dụng và tạo điều kiện thuận lợi cho trí thức học tập, làm việc, cống hiến.

Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung đã đề ra trong Chương trình hành động số 21-CTr/TU ngày 21/10/2008 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 06/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 10/4/2011 thực hiện Chỉ thị số 42- CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Triển khai cụ thể hóa và thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Các chủ trương, định hướng phát triển khoa học và công nghệ theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (khóa XI) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Cấp ủy, chính quyền các cấp thường xuyên quan tâm xây dựng, phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ trí thức gắn với Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương; tạo điều kiện để trí thức tham gia đóng góp ý tưởng phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng sáng kiến vào sản xuất và đời sống.

2. Đào tạo đội ngũ trí thức phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố rà soát lại toàn bộ đội ngũ trí thức của đơn vị mình, căn cứ vào vị trí việc làm và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, xây dựng quy hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực. Trong đó xác định rõ số lượng, cơ cấu, chất lượng, lĩnh vực chuyên môn, trình độ, thời gian, loại hình và nơi đào tạo bồi dưỡng; lựa chọn những người thật sự có năng lực và triển vọng đưa đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo có uy tín trong nước và nước ngoài trở thành những cán bộ lãnh đạo, quản lý, quản trị giỏi, cán bộ khoa học và công nghệ, chuyên gia đầu ngành của tỉnh.

Hỗ trợ trí thức trẻ phát huy mạnh mẽ tinh thần khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo, trong đó, tập trung đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ trí thức trẻ tiếp cận với thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các nguồn vốn đặc biệt là vốn đầu tư mạo hiểm, kết nối trí thức khởi nghiệp với các doanh nghiệp, bảo hộ trí tuệ sản phẩm, hỗ trợ tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm của doanh nghiệp khởi nghiệp; Đổi mới giáo dục từ cơ cấu hệ thống đến chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo đại học; thực hiện các biện pháp gắn đào tạo với nhu cầu của người học và nhu cầu của xã hội. Thực hiện tốt kiểm định chất lượng đào tạo, tăng cường vai trò của các tổ chức kiểm định độc lập; Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo. Thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo, bồi dưỡng ở trong và ngoài nước.

Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ. Gắn đào tạo đại học và sau đại học với nghiên cứu khoa học, với sản xuất kinh doanh. Tăng cường đầu tư cho các trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông chuyên để phát triển, bồi dưỡng nhân tài, tạo nguồn đào tạo đội ngũ trí thức trẻ; Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho những ngành, lĩnh vực ưu tiên của tỉnh; lựa chọn trí thức trẻ có năng lực tham gia dự thi các khóa đào tạo sau đại học, bồi dưỡng ngoại ngữ tại nước ngoài theo chương trình Đề án 165. Mở lớp bồi dưỡng cán bộ dự nguồn các chức danh lãnh đạo, quản lý của tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương; Tạo điều kiện để đội ngũ trí thức được tham dự các cuộc hội thảo, học tập, nghiên cứu kinh nghiệm ở trong và ngoài nước; Liên kết với các trung tâm, cơ quan nghiên cứu khoa học và công nghệ, các trường đại học, để tranh thủ sự giúp đỡ về chuyên môn, khoa học nhằm giải quyết các vấn đề từ thực tế đặt ra ở địa phương. Khuyến khích các hình thức hợp tác, gắn kết việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chuyển giao khoa học và công nghệ giữa các trường, các viện nghiên cứu với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Liên kết mở các lớp đào tạo đại học và trên đại học tại tỉnh.

3. Tổ chức các hoạt động khoa học, tư vấn, phản biện và giám định xã hội nhằm phát huy trí tuệ và năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức

Tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn, phản biện, giám định xã hội và các hội thảo khoa học để tập hợp và phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ trí thức tham gia tư vấn, giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc trong thực tế đặt ra, tích cực đóng góp ý tưởng, trí tuệ vào quá trình hoạch định chính sách của địa phương và phản biện, giám định các chủ trương, chính sách, các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Nâng cao chất lượng các hội thi, cuộc thi sáng tạo kỹ thuật, triển lãm kết quả lao động sáng tạo, tổng kết và khen thưởng hoạt động sáng kiến hằng năm và các hoạt động khác để tôn vinh tổ chức, cá nhân trí thức điển hình và biểu dương các sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội; Tăng cường việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, quyền tác giả đối với các sản phẩm sáng tạo, nhằm bảo đảm lợi ích của trí thức khi chuyển giao các sáng chế, sáng kiến và khuyến khích đội ngũ trí thức gia tăng sự cống hiến.

Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn kết chặt chẽ với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tăng cường phương thức tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học - công nghệ theo cơ chế công khai, dân chủ dựa trên các tiêu chí lựa chọn rõ ràng; đồng thời phát huy cơ chế đặt hàng từ thực tiễn của tỉnh và giao nhiệm vụ căn cứ trên các lĩnh vực chuyên môn, từng bước áp dụng cơ chế khoán kinh phí nghiên cứu khoa học; nghiên cứu có cơ chế đặc thù cho các nhà khoa học đầu ngành.

Thể chế hóa hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội. Xác định các định mức giá trị công trình, dự án bắt buộc phải được giám định xã hội hoặc các công trình, dự án quan trọng do Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét cần tổ chức phản biện xã hội; Tiếp tục bổ sung, mở rộng ngân hàng chuyên gia là các trí thức giỏi, đầu ngành trong và ngoài tỉnh tham gia tư vấn, phản biện và giám định xã hội; Tạo điều kiện để Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và các Hội thành viên tổ chức hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án, kế hoạch quan trọng của tỉnh và hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức.

4. Mở rộng, tăng cường trao đổi, hợp tác với trí thức trong nước, khu vực và trên thế giới

Định kỳ hằng năm tổ chức gặp mặt trí thức là người Ninh Bình, vận động trí thức người Ninh Bình tham gia đóng góp trí tuệ, giới thiệu, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư hoặc trực tiếp đầu tư về tỉnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương; Liên kết với các viện nghiên cứu, các trường đại học, trung tâm trong và ngoài nước tổ chức các hội thảo khoa học, đưa ra những khuyến nghị về hoạch định chủ trương, chính sách, giải quyết các vấn đề thực tiễn đang đặt ra cho địa phương; Xây dựng chính sách hỗ trợ, kêu gọi doanh nhân là người Ninh Bình ở nước ngoài và ngoài tỉnh đầu tư phát triển, mở rộng doanh nghiệp sản xuất và chuyển giao công nghệ tại địa phương.

5. Tạo lập, hoàn thiện môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò đội ngũ trí thức

Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho các trung tâm nghiên cứu khoa học, các hội trí thức, các trường cao đẳng, đại học, các hoạt động thông tin phổ biến kiến thức.

Tăng cường đầu tư phát triển tiềm năng khoa học - công nghệ, nhất là lĩnh vực nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, nông nghiệp chất lượng cao và công nghiệp dịch vụ phục vụ nông nghiệp; có chính sách thu hút đầu tư cho khoa học - công nghệ, phát triển doanh nghiệp khoa học công nghệ và thiết lập cơ chế tài chính phù hợp nhằm thu hút các chuyên gia, các nhà khoa học giỏi; Tổ chức các hoạt động để trí thức giao lưu, học hỏi, bổ sung, cập nhật kiến thức mới; tích cực truyền bá những tri thức tiến bộ, phổ biến kiến thức khoa học, kỹ thuật trong cộng đồng và áp dụng vào sản xuất và đời sống, góp phần thiết thực nâng cao dân trí. Thiết lập các diễn đàn để trí thức trao đổi những ý tưởng, đóng góp ý kiến cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khuyến khích trí thức chủ trì đề xuất và liên kết với các Trung tâm khoa học lớn ở ngoài tỉnh thực hiện các chương trình, đề tài, dự án cấp tỉnh, tập trung vào những lĩnh vực quan trọng, giải quyết những vấn đề khó khăn của tỉnh đang đặt ra.

Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển khoa học và công nghệ; Xây dựng quy chế tiếp xúc định kỳ giữa lãnh đạo tỉnh với trí thức, tạo điều kiện để trí thức trao đổi thông tin, đóng góp ý kiến với lãnh đạo tỉnh về các chủ trương, chính sách, những chương trình, đề án ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng và an sinh xã hội.

[...]