ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2601/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
03 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN
NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ các Chương trình hành động
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy: số 24-CTr/TU ngày 16/10/2008 thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 (khoả X) về "xây dựng đội ngữ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước"; số 07-CTr/TU ngày 10/4/2011 thực
hiện Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ các Kế hoạch ngày 15/7/2019
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy: Số 171-KH/TU thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày
30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 6, khóa
XI; số 172-KH/TU thực hiện Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 8, khóa XI; số 173-KH/TU thực hiện Kết
luận số 52-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết
Trung ương 7 khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Quyết định số 1671/QĐ-UBND
của Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 10/7/2018 về việc phê duyệt Đề án Phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh tại Tờ trình số 96/TTr-LHH ngày 25/8/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển đội ngũ trí thức tỉnh
Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu như
sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
a) Phát triển đội ngũ tri thức tỉnh
Thái Bình phải gắn với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
và việc thực hiện các nhiệm vụ xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể của tỉnh. Đầu
tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tư cho phát triển bền vững. Xây dựng đội
ngũ trí thức của tỉnh vững mạnh, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy
Đảng các cấp và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị.
b) Phát triển đội ngũ trí thức tỉnh
Thái Bình nhằm tạo ra sự chuyển biến có tính đột phá trong phát triển nguồn
nhân lực địa phương. Phát huy tối đa nhân tố con người; coi con người là chủ thể,
nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển; coi trọng phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, thực hiện đổi mới căn bản và toàn điện nền giáo dục; gắn
kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với ứng dụng khoa học và công nghệ, Phát
triển lực lượng sản xuất với trình độ khoa học và công nghệ ngày càng cao; đẩy
mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, đặc biệt là những thành tựu khoa học và
công nghệ mới, có khả năng tăng hàm lượng trí tuệ trong các sản phẩm thế mạnh,
chủ lực, có truyền thống ở địa phương.
c) Xây dựng đội ngũ trí thức trên hai
mặt: Đức và tài; hoàn thiện ba tố chất căn bản của người lao động trí óc: Tri
thức, kỹ năng và thái độ. Có tri thức chuyên sâu, đủ khả năng giải quyết những
vấn đề thực tiễn phát triển của địa phương đặt ra; có kỹ năng trong tổ chức
nghiên cứu, truyền bá và ứng dụng những thành tựu tiên tiến của khoa học và
công nghệ vào đời sống kinh tế - xã hội; hình thành chuẩn mực đạo đức nhân cách
của đội ngũ trí thức mới, biết sống, lao động, cống hiến vì sự giàu mạnh của
quê hương đất nước, vì hạnh phúc của nhân dân. Chống chủ nghĩa cơ hội thực dụng.
d) Xây dựng đội ngũ trí thức tỉnh
Thái Bình là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và của toàn xã hội, trong đó
trách nhiệm của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp giữ vai trò quyết định. Phát
huy vai trò của trí thức, đầu tư thỏa đáng về cơ sở vật chất cho hoạt động
chuyên môn, đãi ngộ xứng đáng, tạo mọi điều kiện để trí thức sáng tạo, cống hiến.
Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt động của trí thức. Trọng dụng
trí thức trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực và kết quả cống hiến; có
chính sách phát hiện, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài.
đ) Giải quyết tốt mối quan hệ giữa
phát triển đội ngũ trí thức với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh.
Phát triển đội ngũ trí thức tỉnh Thái Bình đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng
nhằm tạo động lực cho nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, góp phần củng
cố khối liên minh công nhân - nông dân - trí thức và doanh nhân, làm nền tảng
cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc và đồng thuận xã hội.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng đội ngũ trí thức của tỉnh hợp
lý về cơ cấu (trình độ, chuyên ngành - lĩnh vực, giới, cấp hành chính...), đảm
bảo về chất lượng, là nguồn nhân lực có chất lượng cao, có khả năng dẫn dắt các
lực lượng lao động khác; có năng lực tổng kết thực tiễn, tư vấn, phản biện
chính sách; phát hiện, tổ chức giải quyết những vấn đề cấp bách trong phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; có khả năng nghiên cứu triển khai, truyền bá, ứng dụng
những thành tựu tiên tiến về khoa học và công nghệ vào thực tiễn sản xuất và đời
sống, cải thiện đáng kể năng lực lãnh đạo, quản lý và sức cạnh tranh; có năng lực
trao đổi, hợp tác, tiếp nhận, chuyển giao các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ở
quy mô toàn quốc; hình thành một số cơ sở nghiên cứu hiện đại với đội ngũ
chuyên gia và một số nhóm nghiên cứu mạnh ở các ngành, lĩnh vực quan trọng, chủ
lực của tỉnh.
b) Các chỉ tiêu cụ thể:
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức đương chức và dự nguồn quy hoạch giữ các chức danh lãnh đạo chủ chốt
các cấp của tỉnh. Trong đó, 100% cán bộ, công chức được nâng cao trình độ lý luận
chính trị, năng lực quản lý Nhà nước, tác phong và tính chuyên nghiệp của nền
công vụ mới. Phấn đấu 100% cán bộ, công chức được bồi dưỡng nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ.
- Nâng tỷ lệ số người có trình độ đại
học trở lên trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp từ 2,15% lên 3% vào năm 2025 và
4% vào năm 2030; số người có trình độ trên đại học trong ngành công nghiệp xây
dựng từ 25% lên 27% vào năm 2025 và 28,5% vào năm 2030; số người có trình độ
trên đại học trong ngành dịch vụ tăng từ 0,9% lên 1,5% năm 2025 và 2,5% năm
2030. Cụ thể:
+ Lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo: Phát
triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng và cơ cấu ở mỗi trường, đạt tiêu chuẩn
trình độ đào tạo về lý thuyết, thực hành, nghiệp vụ sư phạm, thành thạo trong
việc sử dụng tin học, ngoại ngữ để áp dụng vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Phấn đấu đến năm 2025 có 80% giảng viên cao đẳng và 100% giảng viên đại học đạt
trình độ thạc sỹ trở lên, trong đó có 28% giảng viên đại học và 10% giảng viên
cao đẳng là tiến sỹ.
+ Lĩnh vực Y tế: Phát triển đội ngũ
nhân lực khám, chữa bệnh đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, hợp lý về cơ cấu,
theo hướng tối ưu về phân bố giữa các khu vực và phân bố giữa các chuyên ngành,
đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là chăm sóc sớm, dựa vào cộng đồng,
song song với phát triển kỹ thuật để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khám,
chữa bệnh, thực hiện mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển; đến năm 2025,
phấn đấu số bác sỹ trên 1 vạn dân đạt 14 bác sỹ trở lến; 100% các cơ sở khám,
chữa bệnh thực hiện cải tiến theo Bộ tiêu chí chất lượng bệnh viện; 100% đơn vị
có hội đồng nghiên cứu khoa học hoạt động hiệu quả; các bệnh viện đa khoa tuyến
tỉnh và các bệnh viện chuyên khoa có trên 50% tổng số bác sỹ có trình độ chuyên
khoa cấp I trở lên (Bác sỹ chuyên khoa I, Bác sỹ chuyên khoa II) và tương
đương; mỗi bệnh viện huyện có ít nhất 10 bác sỹ chuyên khoa I thuộc các chuyến
ngành chủ yếu, bao gồm nội khoa, ngoại khoa, sản khoa, nhi khoa và truyền nhiễm;
xây dựng chính sách và chế độ đãi ngộ hợp lý cho nhân lực khám, chữa bệnh, đặc
biệt là một số lĩnh vực chuyên khoa kém thu hút nhằm cân đối phân bố nhân lực
khám, chữa bệnh, góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ở tuyến dưới.
+ Lĩnh vực Khoa học - Công nghệ: Đến
năm 2025, nâng tỷ lệ trí thức hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học,
công nghệ trong doanh nghiệp từ 37.000 người lên 40.000 người; vận động thành lập
các câu lạc bộ trí thức trẻ, hội trí thức người Thái Bình ở tỉnh ngoài nhằm tập
hợp, phát huy tiềm năng của trí thức trong, ngoài tỉnh góp phần xây dựng Thái
Bình trở thành tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
- Nâng tỷ lệ trí thức là công chức
trong các cơ quan đơn vị có trình độ trên đại học từ 28,40% lên 30% vào năm
2025 và 32% vào năm 2030; viên chức có trình độ trên đại học từ 7,53% lên 9%
vào năm 2025 và 11% vào năm 2030.
- Các ngành, lĩnh vực quan trọng của
tỉnh có lực lượng trí thức chủ chốt, nhóm chuyên gia và tập thể khoa học có
trình độ chuyên môn cao, có khả năng tham mưu, hoạch định chính sách, quy hoạch
phát triển ngành, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đến năm 2030,
hình thành mạng lưới trí thức có trình độ cao (từ Thạc sỹ trở lên) là các
chuyên gia tập hợp trong các tổ chức Hội trong và ngoài tỉnh, đóng góp tâm sức
xây dựng Thái Bình trở thành tỉnh phát triến với các trọng tâm kinh tế ở lĩnh vực
tỉnh xác định là đột phá.
II. NHIỆM VỤ
1. Nâng cao hiệu
quả sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền đối với công tác xây dựng,
phát triển đội ngũ trí thức
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
các cấp ủy Đảng và chính quyền về vai trò, vị trí quan trọng của trí thức trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; xác định
việc xây dựng đội ngũ trí thức là nhiệm vụ quan trọng thường xuyên của cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp; trọng dụng và phát huy tài năng những trí thức có phẩm chất
tốt, có năng lực quản lý. Cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền các cấp, trước hết
là người đứng đầu chịu trách nhiệm thúc đẩy xây dựng, trọng dụng đội ngũ trí thức
trong địa bàn, lĩnh vực được giao. Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội
dung đã đề ra trong các chương trình, nghị quyết, tham mưu xây dựng cơ chế,
chính sách tuyển chọn, đào tạo, bố trí, sử dụng và nâng cao chất lượng đội ngũ
trí thức gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, tạo điều kiện để trí thức
tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng sáng kiến vào sản xuất và đời sống.
2. Đào tạo đội
ngũ trí thức phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố đánh giá lại toàn bộ đội ngũ trí thức của đơn vị mình, căn cứ
vào vị trí việc làm và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chức năng,
nhiệm vụ của từng đơn vị, xây dựng quy hoạch đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực.
Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ
trí thức, đặc biệt là trí thức trẻ phát huy mạnh mẽ tinh thần khởi nghiệp, sáng
tạo, trong đó, tập trung đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ trí thức trẻ tiếp cận với
thành tựu của cuộc cách mạng 4.0, các nguồn vốn, kết nối trí thức khởi nghiệp với
các doanh nghiệp, bảo hộ trí tuệ sản phẩm, hỗ trợ tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm
của doanh nghiệp khởi nghiệp;
Đổi mới giáo dục từ cơ cấu hệ thống đến
chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo đại học; tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ, gắn đào tạo với nhu cầu của người học và nhu cầu của xã hội; đa dạng hóa
các loại hình đào tạo, bồi dưỡng ở trong và ngoài nước. Tăng cường đầu tư cho
các trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông chuyên để phát triển, bồi dưỡng
nhân tài, tạo nguồn đào tạo đội ngũ trí thức trẻ.
3. Tổ chức các hoạt
động khoa học, tư vấn, phản biện và giám định xã hội nhằm phát huy trí tuệ và
năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức
Nâng cao chất lượng và thể chế hóa hoạt
động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Nâng cao chất lượng các hội thi, cuộc
thi sáng tạo kỹ thuật, triển lãm kết quả lao động sáng tạo, tôn vinh tổ chức
khoa học công nghệ, cá nhân trí thức điển hình và các sáng kiến khoa học có ý
nghĩa thiết thực; tăng cường thực thi việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, quyền
tác giả đối với các sản phẩm sáng tạo của trí thức khi chuyển giao phát minh,
sáng kiến.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ gắn kết chặt chẽ với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
hoàn thiện phương thức tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học
- công nghệ theo cơ chế công khai, dân chủ dựa trên các tiêu chí Ịựa chọn rõ
ràng; đồng thời phát huy cơ chế đặt hàng từ thực tiễn của tỉnh và giao nhiệm vụ
căn cứ trên các lĩnh vực chuyên môn, áp dụng cơ chế khoán kinh phí nghiên cứu
khoa học; có cơ chế đặc thù cho các nhà khoa học đầu ngành.
4. Mở rộng, tăng
cường trao đổi, hợp tác với trí thức trong nước, khu vực và trên thế giới
Hằng năm, tổ chức gặp mặt trí thức là
người Thái Bình ở ngoài tỉnh; vận động trí thức người Thái Bỉnh ở ngoài tỉnh
tham gia đóng góp trí tuệ, giới thiệu, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư về tỉnh, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; liên kết với các viện nghiên cứu,
các trường đại học, trung tâm trong và ngoài nước ứng dụng công nghệ mới vào sản
xuất và đời sống, tổ chức các hội thảo khoa học, đưa ra những khuyến nghị về hoạch
định chủ trương, chính sách, giải quyết các vấn đề thực tiễn đang đặt ra cho tỉnh;
xây dựng chính sách hỗ trợ, kêu gọi doanh nhân là người Thái Bình ở nước ngoài
và ngoài tỉnh đầu tư phát triển, mở rộng doanh nghiệp sản xuất và chuyển giao
công nghệ tại tỉnh.
Xây dựng chiến lược, chính sách phát
triển về khoa học và công nghệ, trong đó lấy doanh nghiệp làm chủ thể, đặc biệt
là khoa học ứng dụng để phát triển; tạo điều kiện để doanh nghiệp được tiếp cận
với các chương trình nghiên cứu, hợp tác quốc tế và đào tạo để trí thức trong
doanh nghiệp nhanh chóng nâng cao trình độ và kiến thức về khoa học công nghệ.
5. Tạo lập, hoàn thiện
môi trường và điều kiện thuận lợi để phát huy vai trò đội ngũ trí thức
Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật
chất cho các trung tâm nghiên cứu khoa học, các hội trí thức, các trường cao đẳng,
đại học, các hoạt động thông tin phổ biến kiến thức. Có chính sách khuyến
khích, tạo điều kiện cho doanh nghiệp nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật trên cơ sở thực hiện sự liên kết giữa các cơ quan khoa học công nghệ
của nhà nước với các doanh nghiệp để khai thác lợi thế của các bên về nhân lực,
vốn, công nghệ và thiết bị để tạo ra sản phẩm khoa học công nghệ.
Tăng cường đầu tư phát triển tiềm
năng khoa học - công nghệ, nhất là lĩnh vực nông nghiệp thông minh, nông nghiệp
hữu cơ, nông nghiệp sạch, nông nghiệp chất lượng cao và công nghiệp dịch vụ phục
vụ nông nghiệp; có chính sách thu hút đầu tư cho khoa học - công nghệ, phát triển
doanh nghiệp khoa học - công nghệ; tao điều kiện cho việc thành lập và phát triển
của Câu lạc bộ trí thức tỉnh, Hội trí thức người Thái Bình ở tỉnh ngoài; thiết
lập các diễn đàn để trí thức trao đổi những ý tưởng, đóng góp ý kiến cho việc
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chủ trì đề xuất và liên kết với các Trung
tâm khoa học lớn thực hiện các chương trình, đề tài, dự án quan trọng nhằm giải
quyết những vấn đề khó khăn của tỉnh đang đặt ra.
Tạo hành lang pháp lý thuận lợi và
xây dựng cơ chế phát huy dân chủ trong hoạt động khoa học và công nghệ, giáo dục
và đào tạo, văn hóa, văn nghệ. Xây dựng quy chế tiếp xúc định ký giữa lãnh đạo
tỉnh với trí thức, tạo điều kiện để trí thức đóng góp ý kiến về các chủ trương,
chính sách, những chương trình, đề án trọng tâm của tỉnh.
6. Thực hiện
chính sách trọng dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức
Đổi mới công tác cán bộ, quy định rõ
trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong việc tiến cử và sử dụng cán bộ là trí
thức; có chính sách ưu đãi đối với những trí thức đã hết tuổi lao động nhưng có
trình độ cao và sức khỏe tốt; quan tâm đối với trí thức nữ và trí thức trẻ tài
năng có nhiều đóng góp cho sự nghiệp nghiên cứu khoa học; có cơ chế, chính sách
huy động chuyên gia đầu ngành, trực tiếp chăm lo và thực hiện việc đào tạo đội
ngũ kế cận; xây dựng chính sách thu hút, tập hợp trí thức ở trong và ngoài tỉnh
tích cực tham gia hiến kế, hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ mới... Tổ chức các hình thức tôn vinh những trí thức có đóng góp thiết
thực, hiệu quả vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các tác giả có các
công trình, giải pháp đạt giải cao của các hội thi của tỉnh, toàn quốc và quốc
tế; xây dựng Đề án về Giải thưởng Lê Quý Đôn tỉnh Thái Bình.
7. Phát huy vai
trò của các hội trí thức trong thực hiện chức năng tập hợp, phát huy trí tuệ của
đội ngũ trí thức trên địa bàn tỉnh
Nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội và các
tổ chức xã hội khác về vai trò, vị trí của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật,
Hội Văn học Nghệ thuật trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy,
cán bộ của cơ quan Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật, Hội Văn học Nghệ thuật
và các Hội thành viên đáp ứng yêu cầu của tổ chức tập hợp trí thức. Bảo đảm
kinh phí và các điều kiện hoạt động cho Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật,
Hội Văn học Nghệ thuật. Hỗ trợ kinh phí cho các hội trí thức tham gia thực hiện
các nhiệm vụ của tỉnh có liên quan.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Các nhóm giải
pháp trọng tâm
a) Nhóm giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ
Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học
cho đội ngũ trí thức, nhất là trí thức trong hệ thống chính trị, các doanh nghiệp,
cần kết nối “3 nhà” gồm nhà khoa học, nhà quản lý và doanh nghiệp để gỡ bỏ rào
cản về nhận thức và cơ chế, chính sách. Các trường đại học xây dựng chương
trình đào tạo tiếp cận với thị trường, tăng kỹ năng ngoại ngữ và kỹ năng mềm
cho sinh viên. Các doanh nghiệp hỗ trợ khởi nghiệp để góp phần phát triển hệ
sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của tỉnh.
Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao cho những ngành, lĩnh vực ưu tiên của tỉnh; lựa chọn trí thức trẻ có
năng lực tham gia dự thi các khoá đào tạo sau đại học, bồi dưỡng ngoại ngữ tại
nước ngoài theo chương trình Đề án 165; tạo điều kiện để đội ngũ trí thức được
tham dự các cuộc hội thảo, học tập, nghiên cứu kinh nghiệm ở trong và ngoài nước;
liên kết với các trung tâm, cơ quan nghiên cứu khoa học và công nghệ, các trường
đại học, để tranh thủ sự giúp đỡ về chuyên môn, khoa học nhằm giải quyết các vấn
đề từ thực tế đặt ra ở địa phương; khuyến khích các hình thức hợp tác, gắn kết
việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chuyên giao khoa học và công nghệ giữa các trường,
các viện nghiên cứu với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; liên kết mở các lớp đào
tạo đại học và trên đại học tại tỉnh.
b) Nhóm giải pháp về tuyển dụng, bố
trí, sử dụng
Ưu tiên tuyển dụng đối với người có học
vị tiến sĩ vào làm việc tại các cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các
ngành thế mạnh cần ưu tiên của tỉnh (Lãnh đạo, quản lý, tham mưu; công nghệ
nuôi trồng thủy sản, giống, cây, con, công nghệ chế biến, công nghệ phần mềm,
công nghiệp phụ trợ...)
Xây dựng bộ quy chế sử dụng sau đào tạo,
luân chuyển; đề bạt, đánh giá cán bộ phù hợp với chuyên ngành đào tạo và yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xây dựng chính sách đồng bộ trong việc
phát hiện, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng đội ngũ trí thức, đặc
biệt là trí thức trẻ, trí thức nữ, trí thức là những người đã có cống hiến
trong hoạt động thực tiễn. Quan tâm bổ nhiệm trí thức có tư duy đổi mới, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
c) Nhóm giải pháp về chế độ, chính
sách đãi ngộ, tôn vinh trí thức
Hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ
đối với trí thức: Quy định rõ đối tượng, tiêu chuẩn và điều kiện thu hút trí thức
có trình độ chuyên môn, thuộc lĩnh vực, ngành của tỉnh đang thiếu; xây dựng cơ
chế ưu đãi đặc thù để thu hút các chuyên gia có trình độ cao tham gia nghiên cứu,
phát triển những lĩnh vực, ngành của tỉnh có vai trò đột phá. Hỗ trợ kinh phí đối
với cán bộ được luân chuyển; xây dựng cơ chế tập hợp, phát huy trí tuệ của đội
ngũ trí thức là người Thái Bình đang công tác ở ngoài tỉnh tham gia xây dựng
quê hương; hoàn thiện chính sách hỗ trợ để khuyến khích các tổ chức, cá nhân,
nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh.
d) Nhóm giải pháp về điều kiện, môi
trường làm việc
Tạo môi trường dân chủ, tự do sáng tạo
cho đội ngũ trí thức: Tôn trọng và lắng nghe trí thức. Tạo điều kiện để trí thức
trao đổi học thuật, tranh luận khoa học, phản biện xã hội; đảm bảo quyền sở hữu
trí tuệ đối với công trình nghiên cứu của trí thức.
Từng bước đầu tư xây dựng các cơ sở
nghiên cứu đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, triển khai và ứng dụng khoa học và công
nghệ trong các lĩnh vực như: Nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thủy sản; ứng dụng
công nghệ thông tin và sản xuất phần mềm; công nghiệp phụ trợ; nâng cấp, xây dựng
một số trung tâm nghiên cứu tạo môi trường để trí thức làm việc.
Tiếp tục đổi mới tổ chức, nội dung và
phương thức hoạt động của Trung tâm ứng dụng Thông tin Khoa học công nghệ và Đo
lường và thử nghiệm thuộc Sở Khoa học và Công nghệ. Đưa Trung tâm này thành đầu
mối chủ lực trong nghiên cứu, triển khai, ứng dụng và hợp tác chuyển giao khoa
học và công nghệ của tỉnh; Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông trực
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông. Đưa Trung tâm này trở thành đơn vị đầu mối
chủ lực trong nghiên cứu phát triển phần mềm và triển khai các ứng dụng công
nghệ thông tin của tỉnh; đầu tư, nâng cấp các Trung tâm Khuyến nông, Chi cục Thủy
sản, Chi cục Phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thành Trung tâm đầu mối cung cấp các giống cây, giống con có chất lượng ở trong
và ngoài tỉnh.
đ) Nhóm giải pháp về nguồn lực thực
hiện
Thực hiện lồng ghép việc xây dựng đội
ngũ trí thức gắn với thực hiện các chương trình về giáo dục và đào tạo; khoa học
và công nghệ; văn hóa, thể thao và du lịch,... Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của
các bộ, ngành Trung ương, vận động viện trợ từ các nguồn vốn hỗ trợ phát triển
(ODA) và nguồn viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài. Khuyến khích, tạo điều kiện cho việc thành lập các doanh nghiệp khoa học
và công nghệ; đẩy mạnh các hoạt động chuyển giao công nghệ, dịch vụ tư vấn,
thông tin khoa học; thực hiện xã hội hoá trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ về chuyên môn và trình độ ngoại ngữ, theo phương
thức nhà nước và người đi học cùng đầu tư, tùy theo ngành nghề mà có sự ưu tiên
khác nhau.
e) Nhóm giải pháp đề cao trách nhiệm
của trí thức, phát huy vai trò của các Hội trí thức, dân chủ hóa các hoạt động
khoa học
Tạo điều kiện để các Hội trí thức thực
hiện tư vấn, phản biện trong hoạch định chính sách trên các lĩnh vực kinh tế -
xã hội, văn hóa, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; xác định các định mức giá trị
công trình, đề án, dự án bắt buộc phải được giám định xã hội hoặc các công
trình, dự án, đề án quan trọng do Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét cần tổ chức phản
biện xã hội; tiếp tục bổ sung, mở rộng ngân hàng chuyên gia là các trí thức giỏi,
đầu ngành trong và ngoài tỉnh tham gia tư vấn, phản biện và giám định xã hội; tạo
điều kiện để Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh và các Hội thành viên
tổ chức hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề án, kế hoạch
quan trọng của tỉnh và hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức.
Liên hiệp các hội Khoa học - Kỹ thuật
tỉnh, Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh cần đổi mới hoạt động nhằm tập hợp, phát huy
vai trò của đội ngũ trí thức; mời gọi chuyên gia đầu ngành tham gia các tổ chức
hội và tăng cường trao đổi chuyên môn, truyền đạt kinh nghiệm cho đội ngũ trí
thức, văn nghệ sĩ trẻ. Đối mới hoạt động của các tổ chức tập hợp trí thức; thu
hút, phát huy trí tuệ đội ngũ trí thức ở ngoài tỉnh và ở nước ngoài tham gia
phát triển kinh tế - xã hội địa phương; chủ động thành lập Ban vận động tập hợp
trí thức ở tỉnh ngoài, tiến hành các quy trình vận động thành lập Hội trí thức
có trình độ cao ở các thành phố lớn.
Xây dựng danh mục các nhiệm vụ của cơ
quan nhà nước có thể giao cho các hội trí thức thực hiện như: Nhiệm vụ Phổ biến
kiến thức khoa học, công nghệ và kỹ thuật; tuyên truyền các biện pháp bảo vệ
môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, giáo dục
pháp luật; tập huấn, bồi dưỡng, dạy nghề; tư vấn, phản biện và giám định xã hội...
Xây dựng cơ chế, chính sách cho hội
trí thức, hội nghề nghiệp thực hiện các dịch vụ công nghệ, giám sát hoạt động
nghề nghiệp, từng bước tự trang trải về kinh phí, giảm gánh nặng cho ngân sách
của tỉnh.
g) Giải pháp trong một số lĩnh vực cụ
thể
- Lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo:
+ Rà soát thực trạng số lượng và chất
lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp để xây dựng chương
trình, kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại cho đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý giáo dục phù hợp với nhu cầu thực tiễn.
+ Nâng cao chất lượng dạy học ngoại
ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học. Chuẩn hóa và bồi dưỡng giáo viên ngoại
ngữ theo chương trình ngoại ngữ mới; xây dựng chương trình và triển khai bồi dưỡng
giáo viên giảng dạy ngoại ngữ chuyên ngành, giảng dạy chuyên ngành bằng ngoại
ngữ; khuyến khích giáo viên tự hoàn thiện hệ thống học liệu ngoại ngữ trực tiếp
và trực tuyến; ứng dụng kết nối toàn cầu trong việc dạy học trực tuyến ngoại ngữ,
qua đó góp phần đổi mới phương pháp dạy học, đáp ứng mục tiêu đào tạo chung.
+ Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông
tin trong dạy, học và quản lý giáo dục. Phát triển hệ thống hạ tầng và thiết bị
công nghệ thông tin toàn ngành theo hướng đồng bộ, hiện đại. Nghiên cứu áp dụng
linh hoạt, hiệu quả các hình thức đầu tư, trong đó quan tâm tới hình thức thuê
dịch vụ công nghệ thông tin và xã hội hóa. Xây dựng cơ sở dữ liệu toàn ngành về
nhân lực phục vụ công tác hoạch định chính sách và quản lý giáo dục và đào tạo.
- Lĩnh vực Y tế
+ Cần thực hiện chính sách tăng cường
tuyển dụng và đãi ngộ cho đội ngũ cán bộ trình độ cao về công tác tại tuyến huyện,
xã; triển khai thí điểm các mô hình mới, thu hút, tuyển dụng thích hợp với các
hình thức hợp đồng ưu đãi tài chính (phụ cấp, lương) và ưu đãi phi tài chính
(cơ hội được biên chế chính thức, được đào tạo nâng cao trình độ). Ưu tiên đáp ứng
các yêu cầu chiến lược về nguồn nhân lực chăm sóc sức khỏe cho kiện toàn và
phát triển y tế cơ sở; rà soát và điều chỉnh về chức năng và “phạm vi thực
hành”của cán bộ y tế, nhất là bác sỹ, công tác tại tuyến xã, kiện toàn đội ngũ
y tế cơ sở, thúc đẩy mô hình bác sĩ gia đình tại cơ sở; Thực hiện chế độ luân
phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh theo quyết
định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20/02/3013 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tăng cường
nhân lực khám, chữa bệnh cho tuyến cơ sở, đồng thời góp phần đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn cho cán bộ tuyến dưới; khuyến khích và tạo điều kiện để các
cán bộ y tế có trình độ chuyên môn sâu mới nghỉ hưu có thế tiếp tục hành nghề
(tự nguyện) ở các tuyến, đặc biệt là tuyến cơ sở, tham gia thực hiện mô hình
bác sỹ gia đình.
+ Chú trọng đào tạo bác sỹ và nhân
viên y tế cho Trạm Y tế cấp xã để có thể triển khai các hoạt động đa khoa thực
hành, vận hành mô hình bác sỹ gia đình, thực hiện chính sách bảo hiểm y tế và
bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân; khuyến khích, tạo điều kiện và hỗ trợ các
bác sĩ nội trú, bác sĩ chuyên khoa I, CKII, thạc sĩ, tiến sĩ theo học các ngành
học và bậc học ưu tiên theo các định hướng phát triển trong và ngoài nước, cũng
như một số chuyên ngành có sức thu hút thấp, ít hoặc không có lợi thế thị trường.
+ Phát triển nhân lực y học cổ truyền,
trên cơ sở khảo sát, đánh giá nhu cầu, đặc biệt là số lượng và phân bố lương y
đang thực sự hành nghề tại từng địa phương để có chính sách phát huy vai trò
tích cực của nguồn nhân lực này.
+ Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông
tin trong quản lý nhân lực. Chuẩn hóa hệ thống thông tin quản lý bệnh viện để hỗ
trợ công tác quản lý tài chính, nhân lực cũng như công tác lập kế hoạch phát
triển, theo dõi, giám sát công tác tổ chức triển khai kế hoạch,chính sách phát
triển nhân lực.
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo để tăng số
lượng bác sỹ chuyên khoa, từng bước giải quyết sự thiếu hụt về bác sỹ chuyên
khoa thuộc các chuyên ngành ưu tiên như: Ung thư, tim mạch, chỉnh hình, nhi
khoa, truyền nhiễm, bác sỹ gia đình...
+ Xây dựng chính sách tài chính để
tăng cường hơn nữa chương trình đào tạo liên tục cho cán bộ y tế làm việc ở tuyến
dưới; thông qua hợp tác quốc tế, nâng cao năng lực đào tạo chuyên môn và chuyển
giao công nghệ, đào tạo về quản lý nguồn nhân lực, từ đó thực hiện ưu tiên hợp
tác quốc tế cho đào tạo nhân lực trình độ cao, các chuyên ngành ưu tiên, đào tạo
quản lý bệnh viện và kinh tế y tế.
- Lĩnh vực Khoa học - Công nghệ
+ Tăng cường đầu tư nguồn kinh phí,
cơ sở vật chất cho các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng công nghệ
khoa học. Đẩy mạnh phong trào nghiên cứu Sáng tạo Khoa học công nghệ ứng dụng
trong sản xuất và đời sống.
+ Tăng cường giáo dục nâng cao nhận
thức của đội ngũ giảng viên, sinh viên về vai trò, tầm quan trọng của nghiên cứu
khoa học trong các trường đại học, cao đẳng và trách nhiệm, hình thành nhu cầu
nghiên cứu khoa học để thực hiện tốt nhiệm vụ.
+ Tiếp tục hoàn thiện, bổ sung các
quy chế, quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học đối với đội ngũ giảng viên,
xây dựng cơ chế bắt buộc phải dành thời gian cho hoạt động nghiên cứu khoa học.
+ Thực hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu,
khoán kinh phí theo kết quả đầu ra và công khai, minh bạch chi phí, kết quả
nghiên cứu. Giao quyền sở hữu kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ có sử dụng
ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân chủ trì nghiên cứu, đồng thời có cơ chế
phân chia lợi ích hợp lý. Nâng cao hiệu quả hoạt động các quỹ về phát triển
khoa học, công nghệ; khuyến khích các quỹ đầu tư mạo hiểm. Tăng cường kiểm tra,
giám sát, đánh giá độc lập, tư vấn, phản biện, giám định xã hội đối với hoạt động
khoa học.
2. Kinh phí thực
hiện Đề án
Ngân sách Nhà nước theo quy định, nguồn
xã hội hóa và nguồn kinh phí hợp khác.
Điều 2. Giao Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án đảm bảo theo đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật; Giám đốc Sở, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lĩnh
|