UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
130/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Long, ngày 02 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH LONG,
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định 1244/QĐ-TTg, ngày 25/7/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa
học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU, ngày 15/6/2010
của Tỉnh uỷ Vĩnh Long về tiếp tục thực hiện Nghị quyết trung ương II (khoá
VIII) về khoa học và công nghệ đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 491/TTr-SKHCN, ngày 30 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Đề án Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long, giai
đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh
có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện
Đề án này.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thanh
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 130/QĐ-UBND ngày 02/02/2012 của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Phần I
HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH LONG
Đảng và Nhà nước ta khẳng định: “Phát triển khoa
học và công nghệ (KHCN) cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá (CNH), hiện đại hoá
(HĐH) đất nước”. Trong những năm qua, hoạt động KHCN đã có những đóng góp quan
trọng vào sự phát triển chung của đất nước. Tuy nhiên, trình độ KHCN của nước
ta hiện nay còn thấp, năng lực sáng tạo và phát triển công nghệ mới còn hạn chế,
chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH đất nước.
Thực hiện Quyết định số 1708/2006/QĐ-UBND ngày
30/8/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về phê duyệt Đề án Phát triển khoa học và công
nghệ (giai đoạn 2006 - 2010) đã đạt được kết quả
đáng ghi nhận. Các chương trình khoa học và công nghệ được triển khai thực hiện
khá tốt, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin được nâng lên, đội ngũ cán bộ
KHCN thay đổi rõ nét về số lượng và chất lượng. Tiềm lực khoa học
và công nghệ của tỉnh từng bước được đầu tư, nhiều
dự án đã và đang được triển khai thực hiện sẽ góp phần phát huy hiệu quả trong
những năm tới.
Cơ cấu tổ chức của các sở,
ngành ngày càng ổn định. Ngoài chức năng chuyên môn, các sở, ngành, UBND các
huyện, thành phố còn phối hợp thực hiện các chương trình/đề tài/dự án, tham gia
hoạt động nghiên cứu, triển khai, hoạt động thanh, kiểm tra về KHCN, phổ biến,
thông tin các văn bản pháp luật chuyên ngành, góp phần đưa hoạt động KHCN vào nề
nếp. Được sự quan tâm trong việc đầu tư cơ sở vật chất, ổn định và phát triển tổ
chức, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, hướng
các hoạt động KHCN của tỉnh vào định hướng chung của cả nước.
Hoạt động khoa học và công nghệ có nhiều tiến bộ,
phát triển và có những đóng góp quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh. Các hoạt động quản lý nhà nước về KHCN như:
Hoạt động tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng, quản lý an toàn bức xạ, sở hữu trí tuệ, quản lý đề tài/dự án, hoạt động thông tin khoa học và công nghệ được
ổn định và phát triển. Hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH
& CN có nhiều đổi mới, kết quả của các đề
tài/dự án được ứng dụng vào thực tiễn, bước đầu đã nâng cao được hiệu quả
sản xuất, thu nhập cho người dân và doanh nghiệp. Hoạt động hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ, hỗ trợ tham gia thương mại điện tử, áp
dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế (tại các doanh nghiệp và cơ quan hành chính nhà nước)
được đẩy mạnh đã góp phần đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động, thúc
đẩy phát triển doanh nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy vậy, mức đầu tư cho hoạt động
KHCN của tỉnh, giai đoạn 2006 - 2010 còn rất thấp, chỉ đạt mức 0,79% so với tổng
chi ngân sách của tỉnh (thấp hơn nhiều so với mức trung bình của cả nước, đã đạt
2% tổng chi ngân sách từ năm 2000). Tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh tuy
đã được quan tâm đầu tư nhưng vẫn còn yếu kém, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ;
điều kiện, môi trường nghiên cứu còn thiếu thốn, thiếu hẳn các phòng thí nghiệm
có trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật hiện đại,... Nguồn nhân lực KHCN chưa
được phát huy đúng mức, chính sách đãi ngộ, sử dụng nguồn nhân lực chưa thu hút
được nhiều cán bộ có trình độ cao về làm việc tại các cơ sở nghiên cứu và các
đơn vị trong tỉnh để góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Sự gắn kết giữa nghiên cứu khoa học
với phát triển sản xuất còn thiếu chặt chẽ dẫn đến việc triển khai ứng dụng kết
quả đề tài/dự án vào sản xuất, kinh doanh trong thời gian qua vẫn còn khó khăn
nhất định.
Hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn có bước
phát triển khá tốt, song kết quả ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ để nâng
cao năng suất, chất lượng nông sản và khả năng cạnh tranh thị trường của nông sản,
hàng hoá chưa cao. Đặc biệt, kết quả ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo quản,
chế biến nông sản, thực phẩm còn nhiều hạn chế.
Hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới tại các doanh nghiệp trong tỉnh chưa nhiều.
Nguyên nhân là do phần lớn doanh nghiệp trong tỉnh có quy mô sản xuất vừa và nhỏ
(sản phẩm chủ yếu tiêu thụ nội địa) nên ít quan tâm đến việc nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ KHCN để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nghiên cứu, ứng dụng KHCN: Các đơn
vị, ngành chuyên môn chưa đề xuất được nhiều đề tài/dự án, nhất là lĩnh vực tài
nguyên và bảo vệ môi trường. Vấn đề khai thác, sử dụng tài nguyên còn phát sinh
nhiều bất cập như thay đổi dòng chảy gây sạt lở bờ sông, cạn kiệt tài nguyên, ô
nhiễm nguồn nước,...và việc ô nhiễm môi trường tại các cơ sở sản xuất, khu công
nghiệp, đô thị đang gây nhiều bức xúc trong cộng đồng.
Hợp tác phát triển KHCN tại các
doanh nghiệp, các cơ quan, ban, ngành trong tỉnh chủ yếu là sự phối hợp với viện, trường đại học, đơn vị trong nước. Sự hợp tác, trao đổi kinh nghiệm,
nâng cao trình độ, năng lực hoạt động KHCN với các tổ chức quốc tế chưa thật sự
tương xứng với tiềm năng phát triển của tỉnh.
Phần II
MỤC TIÊU, NỘI
DUNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN
2011 - 2015
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
02-NQ/HNTW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII về định hướng chiến lược phát triển khoa học và công
nghệ đến năm 2020 và những nhiệm vụ đến năm 2000 và Nghị Quyết số
08-NQ/TU ngày 15/6/2010 của Tỉnh uỷ Vĩnh Long, đồng thời trên cơ sở định hướng
phát triển khoa học và công nghệ của cả nước, mục tiêu và nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long, hoạt động khoa học và công nghệ của tỉnh (giai
đoạn 2011-2015) tập trung vào các mục tiêu, nội dung cụ thể sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Đẩy nhanh tốc độ hoàn thiện
công nghệ trong các ngành, lĩnh vực then chốt của tỉnh. Phát triển có chọn lọc
các ngành công nghiệp, dịch vụ công nghệ cao, thân thiện môi trường. Duy trì,
phát triển một số sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh và các sản phẩm nông
nghiệp, chế biến có giá trị, chất lượng và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2. Tăng cường ứng dụng công nghệ
sinh học trong nông nghiệp, công nghiệp và môi trường, nhất là công nghiệp chế
biến nông sản, thực phẩm nhằm tạo ra lượng sản phẩm hàng hoá lớn, có giá trị
kinh tế cao, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
3. Tăng tỷ trọng đóng góp của KHCN
thông qua kết quả hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động
hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp hoàn thiện công nghệ, hỗ trợ nâng cao năng
suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,…góp phần
đẩy nhanh tốc độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng của các ngành, lĩnh vực
then chốt của tỉnh.
4. Tạo bước chuyển biến rõ nét về
năng lực, trình độ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh. Phát
triển tiềm lực KHCN của tỉnh trên cơ sở đào tạo, sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ, hợp tác nghiên cứu và đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ
thuật theo hướng hiện đại.
II. NỘI DUNG CHỦ
YẾU:
Trong điều kiện của tỉnh, khi tiềm
lực khoa học và công nghệ còn hạn chế, giai đoạn 2011 - 2015, phát triển khoa học
và công nghệ cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
và trách nhiệm của các ngành, các cấp đối với hoạt động khoa học và công nghệ.
2. Hoàn thiện các văn bản pháp lý
trong hoạt động khoa học và công nghệ. Chú trọng, cụ thể hoá đồng bộ cơ chế,
chính sách của trung ương để hỗ trợ hoàn thiện công nghệ trong các ngành, lĩnh
vực then chốt của tỉnh.
3. Tập trung đầu tư hỗ trợ hoàn
thiện công nghệ trong các ngành, lĩnh vực then chốt của tỉnh. Nghiên cứu, xác định
các sản phẩm chủ lực và hỗ trợ hiệu quả trong việc nâng cao năng suất, chất lượng
và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hoá chủ lực để đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng (thông qua chương trình đổi mới, hoàn thiện công nghệ; chương trình
phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp; dự án nâng cao năng suất chất lượng
sản phẩm, hàng hoá; chương trình hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc tế tại các doanh nghiệp,…).
4. Nâng cao tính tự chủ của các tổ
chức KHCN, khuyến khích hình thành doanh nghiệp KHCN. Xây dựng và thực hiện
chương trình hỗ trợ phát triển các sản phẩm thông qua việc gắn kết giữa nghiên
cứu khoa học với sản xuất kinh doanh.
5. Thực hiện chính sách sử dụng hiệu
quả, trọng dụng và phát huy năng lực cán bộ KHCN. Tăng cường đào tạo đội ngũ
cán bộ kỹ thuật trình độ cao, thực hiện chính sách thu hút nhân tài và bố trí
làm việc phù hợp trong các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị nghiên cứu của tỉnh.
6. Xây dựng và tổ chức thực hiện
có hiệu quả kế hoạch hợp tác phát triển KHCN với các tỉnh, thành phố trong nước
và hợp tác quốc tế về KHCN.
7. Nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, tập trung thực hiện các nội dung lớn, cụ thể như sau:
a) Ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin:
* Mục tiêu:
- Hoàn chỉnh cơ bản về cơ sở vật
chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh, đáp ứng yêu cầu ứng
dụng và phát triển công nghệ thông tin được nhanh chóng và rộng rãi. Internet
băng thông rộng (ADSL) phủ tới 100% đến cấp huyện và các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh;
90% văn bản cơ quan cấp huyện, sở, ban ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh được
quản lý và điều hành trên môi trường mạng; 60% các trường học từ trung học cơ sở,
các cơ sở y tế đều kết nối Internet; 100% số xã trong tỉnh kết nối Internet.
- 100% cơ quan nhà nước tra cứu,
khai thác được các văn bản quy phạm pháp luật qua mạng, triển khai ứng dụng tốt
các phần mềm dùng chung, các chương trình quản lý và điều hành tác nghiệp. Công
nghệ thông tin được ứng dụng phổ biến trong các doanh nghiệp lớn, một bộ phận
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên 80% doanh nghiệp đầu tư máy tính, ứng dụng các
chương trình soạn thảo văn bản, các chương trình quản lý tài chính và nhân sự.
Trên 45% doanh nghiệp có website để quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm
và 40% doanh nghiệp tham gia thương mại điện tử.
* Nội dung thực hiện: Giai đoạn
2011 - 2015, triển khai thực hiện các nội dung như cụ thể hoá cơ chế, chính
sách về công nghệ thông tin; nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng ứng dụng và
khai thác CNTT; nâng cấp và xây dựng hệ thống, máy tính cho các cơ quan Đảng,
nhà nước; xây dựng mạng chuyên dụng kết nối các cơ quan, đơn vị, sở, ngành, khu
công nghiệp của tỉnh; nâng cấp và phát triển Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu GIS (phục vụ quy hoạch xây dựng, quản lý tài
nguyên môi trường, thông tin kinh tế-xã hội, nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp,...);
mở rộng mô hình cung cấp thông tin tiến bộ khoa học và công nghệ phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Vĩnh Long,...
b) Phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ:
* Mục tiêu:
- Xây dựng và phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ đáp ứng yêu cầu phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng
nhu cầu ứng dụng công nghệ sinh học (các lĩnh vực nông nghiệp, công nghệ thực
phẩm, y tế và môi trường), phục vụ quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản
phẩm, hàng hoá trong sản xuất kinh doanh và chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học
công nghệ (ở các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố) có đủ trình độ,
phục vụ nhu cầu quản lý và nghiên cứu khoa học. Đến năm 2015, có 100% cán bộ
lãnh đạo, quản lý và trưởng, phó ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố và lãnh
đạo các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ có trình độ đại học chuyên
môn, trong đó có 30% cán bộ có trình độ thạc sỹ trở lên. Đối với cấp xã, phường,
thị trấn, có 50% cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn có trình độ đại học và
trình độ lý luận chính trị cao cấp.
* Nội dung thực hiện:
- Thực hiện đầu tư cho hoạt động
KHCN (bao gồm đầu tư phát triển và sự nghiệp KHCN cấp tỉnh) đạt mức 2% tổng chi
ngân sách của tỉnh (giai đoạn 2011 - 2015).
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ
thuật của các đơn vị nghiên cứu, phòng thí nghiệm, kiểm nghiệm, kiểm định,…đáp ứng
yêu cầu nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng,
quản lý tiêu chuẩn, đo lường, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong sản
xuất kinh doanh và hàng hoá xuất, nhập khẩu của tỉnh.
- Hoàn chỉnh quy hoạch đào tạo, bố
trí, sử dụng cán bộ khoa học và công nghệ phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ. Tiếp
tục thực hiện tốt các chương trình/đề án đào tạo nguồn nhân lực, hoàn thành
chương trình đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ (Đề án Vĩnh Long 100) vào năm 2012. Thực
hiện tổng kết và xây dựng Chương trình đào tạo mới, giai đoạn 2013 - 2015 theo
các chuyên ngành phát triển kinh tế, xã hội phù hợp trong thời kỳ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá tỉnh nhà. Đào tạo cán bộ có thể thực hiện qua hình thức: Đào
tạo chính quy, đào tạo thông qua chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ của tỉnh,...
- Xây dựng các cơ chế, chính sách
liên quan đến việc đào tạo, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức khoa học và
công nghệ (ngoài các chính sách hiện có) phù hợp với tình hình mới nhằm khuyến
khích cán bộ tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đồng thời
bảo đảm cho đội ngũ cán bộ KHCN được hưởng đúng và đầy đủ các lợi ích về vật chất,
tinh thần tương xứng với thành quả lao động sáng tạo mà họ đóng góp cho tỉnh.
c) Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp:
* Mục tiêu:
- Xác định các sản phẩm chủ lực của
tỉnh theo hướng hàng hoá phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu (chú trọng các sản phẩm
xuất khẩu).
- Đến năm 2015:
+ Có 70 doanh nghiệp sản xuất các
sản phẩm, hàng hoá chủ lực của tỉnh tham gia áp dụng các công cụ cải tiến năng
suất, chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
+ Có 70 doanh nghiệp sản xuất các
sản phẩm, hàng hoá chủ lực của tỉnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn quốc tế (ISO 9000, ISO 14000, ISO 27000,...), trong đó có 04 doanh
nghiệp được trao tặng giải thưởng chất lượng quốc gia.
+ Các sản phẩm, hàng hoá chủ lực của
tỉnh (nhất là sản phẩm xuất khẩu) đều được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
+ Tất cả doanh nghiệp sản xuất các
sản phẩm, hàng hoá chủ lực của tỉnh hình thành được mạng lưới phân phối hàng
hoá, tham gia thương mại điện tử, xây dựng website quảng bá sản phẩm,...
+ Có 80% doanh nghiệp sản xuất các
sản phẩm, hàng hoá chủ lực của tỉnh áp dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, giải quyết tốt việc xử lý ô nhiễm môi trường trong
sản xuất.
- Khuyến khích các doanh nghiệp sản
xuất các sản phẩm, hàng hoá từ nông sản, thực phẩm bằng công nghệ sinh học.
* Nội dung thực hiện:
- Thực hiện điều tra, nghiên cứu,
xác định các sản phẩm chủ lực của tỉnh theo hướng hàng hoá phục vụ tiêu dùng và
xuất khẩu.
- Điều tra, thống kê, phân loại
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các sản phẩm, hàng hoá chủ lực của tỉnh.
- Phân tích, đánh giá hiện trạng
năng suất lao động, trình độ công nghệ, chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các
doanh nghiệp. Xác định nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại về năng suất, chất
lượng sản phẩm. Hỗ trợ doanh nghiệp hoàn thiện công nghệ, áp dụng sản xuất sạch
hơn để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả hoạt động.
- Phân tích, đánh giá về thị trường
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Xác định nguyên nhân chủ yếu và hỗ trợ các giải
pháp cụ thể để phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Hỗ trợ các doanh
nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hoá chủ lực của tỉnh tham gia thương mại điện
tử, xây dựng website quảng bá sản phẩm,...
- Phân tích, đánh giá quy trình
công nghệ sản xuất, kinh doanh theo hướng liên kết từ khâu sản xuất đến chế biến,
tiêu thụ sản phẩm. Nguyên nhân hạn chế trong chuỗi liên kết và đề xuất giải
pháp khắc phục.
- Vận động và hỗ trợ doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh các sản phẩm, hàng hoá chủ lực của tỉnh tham gia áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế (ISO 9000, ISO 14000, ISO
27000,...), áp dụng các công cụ cải tiến năng suất, chất lượng để nâng cao hiệu
quả hoạt động.
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
năng suất, chất lượng; hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế; các
tiến bộ KHCN trong sản xuất kinh doanh; tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; quyền
sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp; kiến thức về hàng rào kỹ thuật trong thương mại,...
cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhân viên, người lao động của các doanh
nghiệp.
- Hỗ trợ các sản phẩm, hàng hoá chủ
lực của tỉnh (nhất là sản phẩm xuất khẩu) được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ trong nước và tại các quốc gia nhập khẩu. Hỗ trợ xây dựng tiêu chuẩn cho
các sản phẩm, hàng hoá chủ lực của tỉnh, chú trọng các sản phẩm hàng hoá xuất
khẩu.
- Lựa chọn và hỗ trợ 04 doanh nghiệp
của tỉnh tham dự và đạt giải thưởng chất lượng quốc gia.
- Phối hợp tổ chức tham quan, học
tập kinh nghiệm về ứng dụng KHCN trong sản xuất kinh doanh và phát triển thị
trường tiêu thụ sản phẩm tại các quốc gia ASEAN, Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Bắc Mỹ,…có
sự tham gia của các doanh nhân, cơ quan quản lý nhà nước,…
- Nghiên cứu, xây dựng hoặc cụ thể
hoá cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm, hàng hoá từ
nông sản, thực phẩm bằng công nghệ sinh học. Khuyến khích thành lập doanh nghiệp
KHCN.
d) Ứng dụng và phát triển công nghệ
sinh học:
* Mục tiêu:
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong
nhận thức của các ngành, các cấp về vai trò, vị trí quan trọng của công nghệ
sinh học. Tập trung ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn và xây dựng xã nông thôn mới.
- Nâng cao tiềm lực công nghệ sinh
học, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực để tiếp thu, ứng dụng được công nghệ tiên
tiến nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng, mang lại hiệu quả kinh tế cho tỉnh.
- Sản xuất các giống cây trồng, vật
nuôi, thuỷ sản có năng suất, chất lượng cao, các chế phẩm sinh học sử dụng
trong nông nghiệp, môi trường phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh, phục vụ
tốt nhu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của nông sản,
hàng hoá.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
sinh học trong công nghiệp và môi trường, nhất là công nghiệp chế biến nông sản,
thực phẩm nhằm tạo ra lượng sản phẩm hàng hoá lớn, có giá trị kinh tế cao, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
- Từng bước phát triển công nghệ
sinh học thành một ngành kinh tế kỹ thuật công nghệ cao để sản xuất một số sản
phẩm hàng hoá có đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh, trong đó
ưu tiên các sản phẩm từ nông nghiệp, công nghệ thực phẩm và các chế phẩm sinh học
sử dụng trong nông nghiệp và môi trường.
* Nội dung thực hiện:
- Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền nâng cao kiến thức công nghệ sinh học trong cộng đồng.
- Phát triển tiềm lực công nghệ
sinh học trên cơ sở gắn kết hài hoà với phát triển tiềm lực KHCN.
- Ứng dụng có hiệu quả công nghệ
sinh học vào sản xuất và đời sống. Trong sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh
việc chọn, tạo giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao thông qua
nghiên cứu, khảo nghiệm (giống lúa, cây ăn trái, rau màu, nấm ăn, giống vật
nuôi và thuỷ sản); ứng dụng hoặc tiếp nhận công nghệ sản xuất các chế phẩm sinh
học bảo vệ cây trồng, chất kích thích tăng trưởng, chế phẩm, vacxin dùng cho vật
nuôi, thuỷ sản, chế phẩm bảo quản, chế biến nông sản; phổ biến, nhân rộng các
mô hình sản xuất hiệu quả kinh tế cao, tăng cường áp dụng các giải pháp phòng
trừ dịch hại tổng hợp, khuyến khích người dân sử dụng thuốc trừ sâu sinh học,
phân hữu cơ vi sinh,... (tập trung vào các xã nông thôn mới). Trong công nghệ
chế biến, ứng dụng công nghệ vi sinh để cải tiến công nghệ hoặc chuyển giao
công nghệ sản xuất (quy mô công nghiệp) các sản phẩm chế biến từ nông sản, thực
phẩm theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm. Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, ứng
dụng công nghệ vi sinh hoặc tiếp nhận công nghệ xử lý nước thải bệnh viện, nước
thải từ chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm, nước thải từ quá trình chế biến
nông sản, thực phẩm; ứng dụng hoặc tiếp nhận công nghệ vi sinh để xử lý chất thải
rắn; sản xuất các chế phẩm sinh học để cải tạo đất và xử lý ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng và phát triển ngành
công nghiệp công nghệ sinh học. Từng bước đầu tư phát triển công nghệ sinh học
thành một ngành kinh tế kỹ thuật để sản xuất các sản phẩm có đóng góp quan trọng
cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Trong đó, tập trung các sản phẩm giống cây trồng,
vật nuôi, thuỷ sản, các sản phẩm chế biến từ nông sản, thực phẩm và các chế phẩm
sinh học sử dụng cho cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản, xử lý môi trường.
e) Khoa học xã hội và nhân văn:
* Mục tiêu: Cung cấp cơ sở, luận cứ
khoa học và thực tiễn cho quá trình hoạch định các chủ trương, chính sách và giải
pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng hiệu quả, bền vững.
* Nội dung thực hiện:
- Nghiên cứu thực trạng và đề xuất
nội dung, giải pháp nâng cao hiệu quả quy hoạch và thực hiện quy hoạch, phát
triển hài hoà giữa kinh tế, xã hội và môi trường. Đề xuất giải pháp nâng cao chất
lượng tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản phẩm, hàng
hoá công nghiệp quy mô lớn, chất lượng đảm bảo, đáp ứng yêu cầu của thị trường
trong nước và xuất khẩu.
- Nghiên cứu, đề xuất giải pháp đa
dạng hoá và thu hút nguồn vốn đầu tư, giải pháp phát triển và sử dụng hiệu quả
nguồn nhân lực.
- Nâng cao hiệu quả cải cách hành
chính theo hướng công khai, minh bạch. Đến cuối năm 2015, hoàn thành việc áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng (đối với toàn bộ hoạt động liên quan đến việc giải
quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức) theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 tại các cơ quan hành chính nhà nước (bao gồm Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ
ban nhân dân huyện/thành phố và cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện/thành phố) (thực hiện Quyết
định số 118/2009/QĐ-TTg ngày 30/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ).
- Nghiên cứu các vấn đề xã hội:
Phân tầng xã hội, chất lượng lao động, việc làm, đời sống người dân, cơ hội tiếp
cận của người dân về dịch vụ y tế, văn hoá, xã hội, nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn, các vấn đề xã hội khác trong quá trình phát triển đô thị,...
- Nghiên cứu sử dụng hợp lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường, các vấn đề về biến đổi khí hậu, tập trung giải quyết
ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và khu đô
thị.
- Phát triển nông nghiệp, nông
thôn và xây dựng xã nông thôn mới.
III. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN:
Giai đoạn 2011 - 2015, nhằm đạt được
mục tiêu và nội dung phát triển KHCN, tập trung triển khai thực hiện các giải
pháp sau:
1. Nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của các ngành, các cấp đối với hoạt động khoa học và công nghệ:
Trong điều kiện của tỉnh, từ nay đến
năm 2015, Uỷ ban nhân dân tỉnh, các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị, đoàn
thể tổ chức quán triệt sâu rộng Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 15/6/2010 của Tỉnh
uỷ Vĩnh Long về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/HNTW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá VIII về định hướng chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020 và những nhiệm vụ đến năm
2000; Chỉ thị số 63-CT/TW ngày 28/02/2001 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp và nông thôn; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 04/3/2005 của Ban Chấp
hành trung ương Đảng về đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục
vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước; Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương (khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và các văn bản pháp luật khác
về hoạt động KHCN.
Các ngành, các cấp từ tỉnh đến cơ
sở phải thực sự coi phát triển khoa học và công nghệ là một trong những nhiệm vụ
lãnh đạo của mình; phân công cán bộ phụ trách và chịu trách nhiệm thực hiện có
hiệu quả việc đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ; đẩy mạnh việc ứng dụng tiến
bộ KHCN phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân.
Phát huy hiệu quả của các phương
tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí, Internet, thư viện
điện tử, bản tin khoa học công nghệ…) trong việc thông tin, tuyên truyền nâng
cao nhận thức, kiến thức khoa học và công nghệ đến cộng đồng nhằm chuyển tải
thông tin, định hướng nhận thức của toàn xã hội. Xây dựng và lồng ghép các kiến
thức pháp luật về KHCN, các mô hình sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao vào
chương trình truyền thanh, truyền hình để chuyển tải đến cộng đồng nhằm nâng
cao nhận thức và xác định rõ quyền lợi, trách nhiệm của mỗi công dân và toàn xã
hội.
2. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế,
chính sách và triển khai thực hiện hiệu quả các văn bản pháp luật về hoạt động
khoa học và công nghệ:
- Tiếp tục rà soát, kiến nghị sửa
đổi để bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật về khoa học và công nghệ, tạo môi
trường pháp lý thuận lợi thúc đẩy hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và phát triển
khoa học và công nghệ.
- Phối hợp triển khai thực hiện tốt
các văn bản pháp luật về khoa học và công nghệ. Cụ thể hoá các văn bản pháp luật
phù hợp với điều kiện quản lý khoa học và công nghệ tại địa phương.
- Chuyển đổi các tổ chức khoa học
và công nghệ công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
(Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của tổ chức KHCN công lập). Hỗ trợ đẩy mạnh việc hình thành và
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo hướng dẫn Nghị định số
80/2007/NĐ-CP ngày 19/5/2007 về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Hướng dẫn xây dựng các dự án sản
xuất thử nghiệm để phát triển các sản phẩm thông qua việc gắn kết giữa nghiên cứu
khoa học với sản xuất kinh doanh (Thông tư 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày
21/02/2011). Cụ thể hoá hoặc xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ đổi mới, hoàn
thiện công nghệ, hỗ trợ nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hoá (Thông
tư số 20/2010/TT-BKHCN ngày 29/12/2010) trong các ngành, lĩnh vực then chốt của
tỉnh.
- Hướng dẫn thành lập Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp (Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày
09/02/2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Triển khai việc hỗ trợ vay vốn cho các
dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại các doanh nghiệp (Thông tư
06/2011/TT-BKHCN ngày 18/5/2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ). Triển
khai thực hiện có hiệu quả Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Long.
- Hướng dẫn xây dựng các chương
trình/dự án hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến bộ KHCN phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn theo hướng nông thôn mới (Thông tư 07/2011/TT-BKHCN ngày
27/6/2011 Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ).
3. Nâng cao năng lực nghiên cứu
và ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống thông qua hoạt động đầu
tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; triển khai áp dụng có hiệu quả cơ
chế, chính sách liên quan đến việc đào tạo, sử dụng, đãi ngộ và tôn vinh trí thức:
- Tiềm lực khoa học và công nghệ
bao gồm: Đội ngũ cán bộ nghiên cứu, hệ thống phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên
cứu có cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, kinh phí đầu tư cho hoạt động
khoa học công nghệ và một chính sách hỗ trợ hợp lý để gắn kết việc ứng dụng kết
quả nghiên cứu vào sản xuất, tạo ra sản phẩm. Trong các yếu tố trên, nguồn nhân
lực đóng vai trò quan trọng nhất.
- Hoàn thiện quy hoạch đào tạo, bố
trí, sử dụng nguồn nhân lực cho hoạt động nghiên cứu, ứng dụng và tiếp nhận
công nghệ mới. Chú trọng phát triển mô hình đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ theo Đề án
Vĩnh Long 100. Hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ hợp lý về tài chính nhằm
khuyến khích cán bộ đang công tác tại các đơn vị trong tỉnh theo học đại học,
sau đại học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh đó, có thể đào
tạo cán bộ thông qua việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài, qua việc gắn kết
với hoạt động nghiên cứu khoa học ở trường đại học và các viện nghiên cứu.
Xây dựng chính sách đãi ngộ, sử dụng
cán bộ khoa học và công nghệ và trọng dụng nhân tài, trong đó, tạo điều kiện
phát huy sức sáng tạo của các cán bộ giỏi tham gia nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ tại tỉnh. Công khai, minh bạch trong tuyển dụng, bố trí, đánh
giá và bổ nhiệm cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ phát triển bằng chính phẩm chất,
tài năng và kết quả cống hiến của mình cho tỉnh. Tôn vinh những trí thức có
đóng góp thiết thực và hiệu quả trong công việc, trong nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào sản xuất
và đời sống (như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,…).
- Thực hiện nâng tỷ lệ đầu tư cho
hoạt động khoa học và công nghệ đạt mức 2% tổng chi ngân sách của tỉnh (trung
bình giai đoạn 2011 - 2015).
4. Gắn kết chặt chẽ việc phát
triển khoa học và công nghệ với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh:
Khoa học và công nghệ nằm trong tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì vậy, các hoạt động KHCN phải được lồng
ghép một cách hiệu quả để phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực. Giai đoạn
2011 - 2015, các sở, ngành có hoạt động liên quan như Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế,... phải chủ động xây dựng
chương trình, dự án cụ thể (nhất là các đề tài/dự án ứng dụng công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học) thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh để
phục vụ phát triển ngành, lĩnh vực mình đang quản lý và lồng ghép vào kế hoạch
công tác hàng năm của đơn vị. Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc,
đánh giá và điều chỉnh các chương trình, dự án phù hợp theo từng giai đoạn phát
triển. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn vốn, phân
bổ kinh phí để thực hiện các chương trình, dự án đã được phê duyệt.
5. Đẩy mạnh đổi mới, hoàn thiện
công nghệ và phát triển thị trường khoa học công nghệ:
- Điều tra, đánh giá trình độ công
nghệ của các doanh nghiệp trong tỉnh. Hỗ trợ, tài trợ kinh phí để khuyến khích
nhập khẩu công nghệ tiên tiến, đổi mới, hoàn thiện công nghệ đối với một vài sản
phẩm chủ lực của tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với các sở, ngành liên
quan, làm cầu nối để liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp, viện nghiên cứu,
trường đại học trong việc nghiên cứu đổi mới, hoàn thiện công nghệ và đa dạng
hoá sản phẩm, hàng hoá.
- Thông qua chương trình/dự án, hỗ
trợ doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu hoàn thiện công nghệ sản xuất. Hỗ trợ áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế như áp dụng TCVN ISO 9000,
ISO 14000, ISO 22000, ISO 27000, áp dụng sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả, ứng dụng công nghệ thông tin,…nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh, nâng cao hiệu quả quản lý và sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp.
- Tăng cường tuyên truyền nâng cao
nhận thức và thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ. Triển
khai thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả của pháp luật bảo hộ và thực thi
quyền sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp trong tỉnh.
- Xã hội hoá các hoạt động dịch vụ
khoa học và công nghệ, đặc biệt là dịch vụ cung cấp thông tin, tư vấn, môi giới,
đánh giá, thẩm định công nghệ, dịch vụ sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và tiêu
chuẩn đo lường chất lượng.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội
chợ thiết bị công nghệ hàng năm, tham quan học tập kinh nghiệm về khoa học công
nghệ trong nước và quốc tế.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để Đề án Phát triển khoa học và công nghệ được triển khai thực hiện có
hiệu quả, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo:
1. Tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ,
các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố lồng ghép nội dung Đề
án này vào các chương trình, kế hoạch của ngành, địa phương mình trong quá
trình hoạt động.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có nhiệm vụ cụ
thể:
a) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Là cơ quan đầu mối, tham mưu Uỷ
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án này. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện các nội dung Đề án Phát triển khoa học
và công nghệ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long và các sở, ban, ngành
liên quan thực hiện thông tin, tuyên truyền phổ biến các văn bản pháp luật về
KHCN, các kết quả nghiên cứu, kết quả chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học
và công nghệ phục vụ sản xuất, đời sống nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong
nhận thức, kiến thức của các ngành, các cấp và toàn xã hội về vai trò và tầm
quan trọng của khoa học và công nghệ trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội.
- Hàng năm, phối hợp với sở,
ngành, viện, trường đại học tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh tuyển chọn và triển
khai thực hiện các đề tài/dự án khoa học và công nghệ, trong đó ưu tiên các đề
tài/dự án về công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, các chương trình/dự án hỗ
trợ hoàn thiện công nghệ, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hỗ trợ xây dựng xã
nông thôn mới.
- Đẩy mạnh hợp tác trong và ngoài
nước cho việc nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ. Hỗ trợ
hình thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ hoàn thiện công nghệ cho
các sản phẩm chủ lực của tỉnh, nhất là các sản phẩm xuất khẩu.
- Triển khai, hướng dẫn các quy định
pháp luật về khoa học và công nghệ, tập trung các quy định bảo hộ quyền sở hữu
trí tuệ của các doanh nghiệp, hàng rào kỹ thuật trong thương mại và các quy định
về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hoá.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các sở,
ngành liên quan trong việc xây dựng cơ chế và chính sách liên quan đến việc đào
tạo, bố trí, sử dụng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
b) Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với sở, ban,
ngành tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo và các cơ chế chính sách liên
quan đến việc đào tạo, bố trí, sử dụng cán bộ KHCN của tỉnh.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Căn cứ nội dung của Đề án này,
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng và triển khai các đề tài/dự án cụ thể
(thông qua nhiệm vụ khoa học và công nghệ), nhất là các đề tài/dự án về ứng dụng
công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp, các mô hình xây dựng xã nông
thôn mới.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương triển khai nhân rộng các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
trong sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao. Đẩy mạnh áp dụng giải pháp
phòng trừ dịch hại tổng hợp, khuyến khích người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
sinh học, phân hữu cơ vi sinh và các chế phẩm sinh học trong sản xuất nông nghiệp.
d) Sở Công thương:
- Xây dựng và triển khai thực hiện
các đề tài/dự án cụ thể ứng dụng công nghệ sinh học trong chế biến nông sản, thực
phẩm (tập trung ưu tiên các sản phẩm chủ lực của tỉnh, phục vụ xuất khẩu). Từng
bước hình thành và phát triển ngành công nghiệp sinh học.
- Triển khai thực hiện chương
trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp như hỗ trợ sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả, áp dụng sản xuất sạch hơn trong sản xuất công nghiệp, hỗ trợ hoàn thiện
công nghệ cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
e) Sở Thông tin và Truyền thông:
Xây dựng và triển khai thực hiện
các đề tài/dự án lĩnh vực công nghệ thông tin như: Hạ tầng công nghệ thông tin,
cơ sở dữ liệu công nghệ thông tin, hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong
các cơ quan, doanh nghiệp,...
f) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Xây dựng và triển khai thực hiện
các đề tài/dự án cụ thể liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
Đề án Đào tạo ở nước ngoài nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh Vĩnh
Long giai đoạn 2006 - 2011 (Đề án Vĩnh Long 100).
g) Sở Y tế:
Xây dựng và triển khai thực hiện
các đề tài/dự án cụ thể liên quan đến lĩnh vực y tế, nhất là các dự án tăng cường
tiềm lực phục vụ chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và ứng dụng công nghệ sinh học
trong lĩnh vực y tế. Quản lý và xử lý chất thải y tế theo đúng các quy định của
Nhà nước.
h) Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Xây dựng và triển khai thực hiện
các đề tài/dự án cụ thể liên quan đến lĩnh vực môi trường và tài nguyên, chú trọng
các đề tài/dự án ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Phối hợp hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn trong công
nghiệp, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng chế phẩm sinh học trong xử lý môi
trường.
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn các ngành, các cấp và toàn xã hội thực hiện các quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường, các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu trong điều
kiện của tỉnh.
i) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về
khoa học và công nghệ đến các tầng lớp trong xã hội.
j) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với sở, ngành liên quan xây dựng quy chế sử dụng nguồn vốn hoạt động khoa học
và công nghệ của tỉnh. Hướng dẫn thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của doanh nghiệp theo Thông tư số 15/2011/TT-BTC ngày 09/02/2011 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
k) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp Sở Tài chính và các ngành liên quan xây dựng cơ chế, chính sách cụ thể
để khuyến khích thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Cân đối, bố trí vốn
ngân sách nhà nước trong kế hoạch hàng năm và dài hạn để triển khai thực hiện
các đề tài/dự án khoa học công nghệ được phê duyệt và các dự án đầu tư phát triển
tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
l) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố căn cứ vào nội dung đề án, lồng ghép vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan triển khai ứng dụng hiệu quả các đề tài/dự án khoa học và công nghệ vào sản
xuất.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có khó khăn phát sinh, đề nghị thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh để kịp thời
chỉ đạo, giải quyết./.