ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2013/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 08
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28
tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí ngày 12
tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số
51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí;
Căn cứ Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 479/TTr-STTTT ngày 19/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 48/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10
năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Các Ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Chủ tịch các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy; Văn phòng UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Văn phòng HĐND-UBND huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2013/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là cơ
quan hành chính nhà nước) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện
hành.
Điều 2. Người
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của cơ quan hành chính Nhà nước gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước;
b) Người được người đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn);
Họ tên, chức vụ, số điện thoại và
địa chỉ e-mail của Người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản cho các cơ
quan báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và phải được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử tỉnh hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan hành chính nhà
nước.
c) Trong trường hợp cần thiết, người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm
thuộc cơ quan mình phát ngôn (sau đây gọi chung là Người được ủy quyền phát
ngôn) hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin
cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao;
Người phát ngôn quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều này nếu đi vắng mà không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí thì phải báo cáo để Người đứng đầu cơ quan hành chính ủy
quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình thực hiện việc phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí;
Việc ủy quyền phát ngôn được thực
hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định;
Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên,
chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người được ủy quyền phát ngôn, văn
bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông
tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký
văn bản ủy quyền.
2. Người phát ngôn, Người được ủy
quyền phát ngôn theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này không được ủy
quyền tiếp cho người khác.
3. Người phát ngôn hoặc Người được
ủy quyền phát ngôn theo Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các tiêu
chuẩn sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên
chế chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước;
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng
vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực khách quan;
c) Có am hiểu sâu về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính
nhà nước mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm
vững các quy định pháp luật về báo chí;
d) Có năng lực phân tích, tổng hợp,
xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
4. Các cá nhân của cơ quan hành
chính nhà nước được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật
nhưng không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp
thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ,
thông tin sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
Chương 2.
PHÁT NGÔN VÀ
CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát
ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
cung cấp thông tin cho báo chí theo định kỳ 01 tháng một lần về tình hình kinh
tế - xã hội và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tại buổi giao ban hàng tháng do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức. Nội dung thông tin
được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh (tại địa chỉ
kontum.gov.vn).
Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon
Tum có trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định hiện hành để cung cấp kịp
thời, chính xác thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức cung cấp thông
tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của cơ quan mình, về lĩnh vực, địa bàn thuộc
phạm vi quản lý của mình, thông qua các hình thức sau:
a) Hàng tháng cung cấp thông tin định
kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông điện tử hoặc trang thông
tin điện tử của cơ quan mình theo các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của
cơ quan nhà nước.
b) Ít nhất 3 tháng một lần tổ chức
họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện
theo quy định hiện hành;
c) Trường hợp cần thiết, các cơ
quan hành chính nhà nước cung cấp thông tin cho báo chí bằng văn bản hoặc thông
tin trực tiếp tại các cuộc giao ban báo chí hằng quý giữa các cơ quan chỉ đạo,
quản lý báo chí với các cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí theo Quyết định
số 798-QĐ/TU, ngày 15/9/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Quy định
về sự phối hợp giữa Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Hội
Nhà báo trong công tác chỉ đạo, quản lý báo chí; Quyết định số 1147-QĐ/TU, ngày
15/10/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kon Tum về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quy định về sự phối hợp giữa Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban cán sự đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ủy ban kiểm tra Tỉnh ủy, Sở Thông tin và
Truyền thông, Hội Nhà báo trong công tác chỉ đạo, quản lý báo chí.
d) Cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác cho Cổng thông tin điện tử tỉnh Kon Tum theo quy định hiện hành.
Điều 4. Phát
ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn hoặc Người được ủy
quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông
tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội
thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước nhằm cảnh báo kịp thời và
định hướng dư luận.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có
ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì Người phát ngôn hoặc
Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông
tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy
ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ
quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp
thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
cơ quan đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều
này.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí
đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý,
Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó
phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền
và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
1. Người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước là Người phát ngôn có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ,
ủy quyền cho người thuộc cơ quan mình phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
2. Người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước chịu trách nhiệm về việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí của cơ quan hành chính nhà nước, kể cả trong trường hợp ủy quyền cho người
khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn
của cơ quan mình.
4. Người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước xem xét, hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền
phát ngôn của cơ quan mình để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí.
Điều 6. Quyền
và trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền
phát ngôn được nhân danh đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, Người được ủy
quyền phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan
mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định
kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này; để
trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công
dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của
pháp luật. Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy
quyền phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và
thời hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, Người được ủy
quyền phát ngôn có trách nhiệm từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật Nhà
nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề
không thuộc quyền hạn phát ngôn;
b) Các vụ án đang được điều tra hoặc
chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra
có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều
tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c) Các vụ việc đang trong quá
trình thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp,
mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết,
chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được
cung cấp thông tin cho báo chí;
d) Những văn bản chính sách, đề án
đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có
thẩm quyền cho phép phổ biến;
4. Người phát ngôn, Người được ủy
quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo
quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật,
trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về nội dung phát ngôn và thông
tin cung cấp cho báo chí.
Điều 7. Trách
nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo
Cơ quan báo chí, nhà báo có trách
nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát
ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên Người
phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của
Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí
đăng, phát đúng nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát
ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
Điều 8. Xử lý
vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy
định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật,
xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Căn cứ vào Quy chế này, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 10. Giao Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm hướng dẫn các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các cơ quan báo chí ở địa phương thực hiện Quy chế này; định kỳ hằng năm kiểm
tra, tổng hợp báo cáo kết quả tình hình thực hiện Quy chế tại các cơ quan, đơn
vị về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để được hướng dẫn, giải
quyết./.