UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2013/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 04 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÁT NGÔN, CUNG CẤP, ĐĂNG,
PHÁT VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN TRÊN BÁO CHÍ THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Nghị định số 51/NĐ-CP
ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Báo chí;
Căn cứ Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông tại Tờ trình số 1450/TTr-STTTT ngày 14/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
phát ngôn, cung cấp, đăng, phát và xử lý thông tin trên báo chí thuộc địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 99/2007/QĐ-UBND ngày 30/8/2007 của UBND tỉnh
ban hành Quy định "Cung cấp, đăng, phát và xử lý thông tin trên báo chí
thuộc địa bàn tỉnh Nghệ An".
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan báo chí trên địa
bàn tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÁT NGÔN, CUNG CẤP, ĐĂNG PHÁT VÀ XỬ LÝ
THÔNG TIN TRÊN BÁO CHÍ THUỘC ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2013/QĐ-UBND ngày 04/12/2013 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh.
Quy định này quy định về chế độ
phát ngôn, cung cấp, đăng, phát và xử lý thông tin trên báo chí của UBND tỉnh;
các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã; UBND các xã,
phường, thị trấn (gọi chung là các cơ quan hành chính nhà nước) và các cơ quan
báo chí trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện
hành.
Điều 2.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước hoặc là người
được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí thường xuyên (gọi là Người phát ngôn);
2. Cung cấp thông tin: Là việc các
tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin cho báo chí về hoạt động của cơ quan mình,
về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
3. Đăng, phát thông tin: là việc
các cơ quan báo chí đưa các ý kiến của các tổ chức, cá nhân thông qua các tác
phẩm báo chí lên các loại hình báo chí như báo viết, báo nói, báo hình, báo điện
tử nhằm mục đích phổ biến.
4. Xử lý thông tin: là việc các tổ
chức, cá nhân trao đổi trực tiếp hoặc bằng văn bản nhằm bày tỏ quan điểm, thái
độ, ý kiến đối với nội dung thông tin liên quan được báo chí đăng, phát.
5. "Báo chí" là tên gọi
chung đối với các loại hình báo in, báo hình, báo nói, báo điện tử.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Người
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí:
1. Người phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí gồm:
a) Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh:
- Chủ tịch UBND tỉnh là Người phát
ngôn của UBND tỉnh;
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh được
Chủ tịch UBND tỉnh phân công là Người phát ngôn thường xuyên của UBND tỉnh;
- Trong trường hợp cần thiết, Chủ
tịch UBND tỉnh có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở (hoặc
tương đương) phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ
thể được giao (uỷ quyền bằng văn bản đối với một hoặc một số vấn đề cụ thể và
trong một thời hạn nhất định).
b) Đối với các sở, ban, ngành cấp
tỉnh:
- Giám đốc (thủ trưởng) các sở,
ban, ngành cấp tỉnh là Người phát ngôn;
- Giám đốc (thủ trưởng) có thể
phân công cho 01 Phó Giám đốc làm Người phát ngôn thường xuyên;
- Trong trường hợp cần thiết, Giám
đốc (thủ trưởng) có thể uỷ quyền cho Chánh Văn phòng, Trưởng phòng (hoặc tương
đương) phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được
giao (uỷ quyền bằng văn bản đối với một hoặc một số vấn đề cụ thể và trong một
thời hạn nhất định).
c) Đối với UBND các huyện, thành
phố, thị xã:
- Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã là Người phát ngôn của UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chủ tịch có thể phân công cho 01
Phó Chủ tịch làm Người phát ngôn thường xuyên;
- Trong trường hợp cần thiết, Chủ
tịch có thể uỷ quyền cho Chánh Văn phòng, Trưởng phòng (tương đương) phát ngôn
hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao (uỷ quyền
bằng văn bản đối với một hoặc một số vấn đề cụ thể và trong một thời hạn nhất định).
d) Đối với UBND các xã, phường, thị
trấn:
- Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn là Người phát ngôn của UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch
có thể uỷ quyền cho Phó Chủ tịch phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí
về những vấn đề cụ thể được giao (uỷ quyền bằng văn bản đối với một hoặc một số
vấn đề cụ thể).
2. Người được uỷ quyền tại các Điểm
a, b, c, d Khoản 1 Điều này không được uỷ quyền tiếp cho người khác.
3. Họ tên, chức vụ, số điện thoại
và địa chỉ E-mail của Người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản cho các cơ
quan báo chí, Sở Thông tin và Truyền thông, đồng thời phải được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan, địa phương mình (UBND cấp
huyện có trách nhiệm đăng tải Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ E-mail
của Người phát ngôn cấp xã trên Cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện).
4. Quyền và trách nhiệm của Người
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí (hoặc người được uỷ quyền) thực hiện
theo quy định tại Điều 6, Chương II, Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí (ban hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ).
5. Các cá nhân khác của cơ quan
hành chính nhà nước được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định của pháp
luật nhưng không được nhân danh cơ quan mình để cung cấp thông tin cho báo chí,
không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật; Phải
trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
Điều 4. Cung cấp
thông tin cho báo chí.
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức
cung cấp thông tin cho báo chí về các hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành
của UBND tỉnh, bằng hình thức sau:
a) Thường xuyên đăng tải kịp thời,
chính xác các thông tin chính thống trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh theo
quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về
việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử
hoặc cổng thông tin điện tử Nhà nước và Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày
31/5/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định về việc quản lý, vận hành, sử dụng Hệ
thống Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An;
b) Ba tháng một lần tổ chức họp
báo.
c) Phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất thường: Thực hiện theo quy định tại
Điều 4, Chương II, Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí (ban
hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ).
d) Trong trường hợp cần thiết,
UBND tỉnh có thể tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí (trực tiếp hoặc bằng
văn bản) tại các kỳ giao ban báo chí hàng tháng do Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở
Thông tin và Truyền thông phối hợp tổ chức.
e) Sở Thông tin và Truyền thông
tham mưu cho UBND tỉnh trong việc tổ chức họp báo và cung cấp thông tin trong
giao ban báo chí theo đúng quy định hiện hành.
2. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí về các
hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của sở, ban, ngành, địa phương mình bằng
hình thức sau:
a) Thường xuyên đăng tải thông tin
kịp thời, chính xác các thông tin chính thống trên Cổng thông tin điện tử của
cơ quan, địa phương mình theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử Nhà nước và Quyết
định số 26/2011/QĐ.UBND ngày 31/5/2011 của UBND tỉnh ban hành quy định về việc
quản lý, vận hành, sử dụng Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An;
b) Tổ chức họp báo khi được UBND tỉnh
yêu cầu hoặc trong trường hợp thấy cần thiết.
c) Phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất thường: Thực hiện theo quy định tại
Điều 4, Chương II, Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí (ban
hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ).
d) Khi thấy cần thiết, các cơ
quan, đơn vị địa phương có thể đăng ký cung cấp thông tin thông qua giao ban
báo chí định kỳ hàng tháng do Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ và Sở Thông tin và Truyền
thông phối hợp tổ chức.
e) Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn việc tổ chức họp báo và cung cấp thông tin trong giao ban báo chí theo đúng
quy định hiện hành.
3. UBND các xã, phường, thị trấn
cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất, bất thường: Thực hiện
theo quy định tại Điều 4, Chương II, Quy chế Phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí (ban hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ).
Điều 5. Đăng,
phát thông tin trên báo chí.
1. Việc đăng, phát thông tin của
cơ quan báo chí phải có nội dung phù hợp với định hướng thông tin; phù hợp với
tôn chỉ, mục đích, đối tượng phục vụ và không vi phạm quy định tại Điều 10 của
Luật Báo chí.
2. Cơ quan báo chí, nhà báo có
trách nhiệm đăng, phát đúng nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn,
Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ, tên Người
Phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của
Người Phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn.
3. Khi có văn bản kết luận của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền về nội dung thông tin trên báo chí sai sự thật,
xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của cá
nhân thì cơ quan báo chí phải đăng phát nguyên văn bản kết luận đó, đồng thời
thực hiện việc cải chính, xin lỗi theo luật định. Việc xin lỗi, cải chính, đính
chính trên báo chí về các thông tin chưa chính xác do Tổng biên tập, Giám đốc
cơ quan báo chí chịu trách nhiệm.
4. Người đứng đầu cơ quan báo chí
(Tổng Biên tập, Giám đốc) chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước cơ quan chủ
quản và trước cơ quan quản lý nhà nước về báo chí những nội dung thông tin
đăng, phát trên báo được phân công phụ trách.
5. Khi cơ quan báo chí hoạt động
đúng Luật Báo chí thì không cá nhân, tổ chức nào được phép ngăn cản việc đăng,
phát thông tin trên báo chí.
Điều 6. Xử lý
thông tin trên báo chí.
1. Trả lời thông tin trên báo chí:
a) Khi nhận được thông tin do báo
chí đăng, phát; hoặc khi có văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh; hoặc khi có văn bản đề
nghị xử lý của Sở Thông tin và Truyền thông về các vấn đề được báo chí đăng,
phát thì người đứng đầu các cơ quan, địa phương có liên quan phải khẩn trương tổ
chức kiểm tra, xác minh, làm rõ sự việc và trả lời bằng văn bản về kết quả, biện
pháp giải quyết cho các cơ quan báo chí đã đưa tin; đồng thời báo cáo UBND tỉnh,
Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở Thông tin và Truyền thông. Thời hạn trả lời theo
đúng yêu cầu tại văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, văn bản đề nghị xử lý của Sở
Thông tin và Truyền thông hoặc chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày báo
chí đăng, phát.
Nếu các cơ quan, địa phương đã tổ
chức kiểm tra, xác minh vấn đề báo nêu nhưng chưa có kết quả (do vấn đề có nhiều
tình tiết phức tạp) thì phải báo cáo nêu rõ lý do, biện pháp giải quyết, thời hạn
thực hiện cho UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, đồng thời gửi cơ quan
báo chí đã đăng, phát biết.
2. Tiếp thu thông tin của báo chí:
a) Trường hợp báo chí thông tin
đúng thì tổ chức, cá nhân được báo chí phản ánh phải tiếp thu nội dung thông
tin và có biện pháp sửa chữa, khắc phục các vi phạm theo quy định hiện hành; có
văn bản báo cáo kết quả xử lý cho UBND tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở Thông
tin và Truyền thông và cơ quan báo chí đã đăng, phát. Người đứng đầu các cơ
quan, địa phương được báo chí phản ánh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh
về việc tiếp thu, sửa chữa các vi phạm được báo chí phản ánh.
b) Trường hợp không đồng ý với
thông tin do báo chí đăng, phát; các cơ quan, địa phương được trao đổi bằng văn
bản hoặc thông qua đối thoại trực tiếp với cơ quan báo chí để làm rõ quan điểm
của mình. Văn bản trả lời của tổ chức, cá nhân phải nêu rõ thông tin nào đúng,
thông tin nào sai (có căn cứ kèm theo) đã đăng phát trong tác phẩm báo chí; yêu
cầu cải chính hoặc kiến nghị xử lý vi phạm gửi UBND tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ,
Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan báo chí đã đăng phát. Ý kiến trao đổi của
các cơ quan, địa phương hoặc cá nhân không được xúc phạm cơ quan báo chí, danh
dự, nhân phẩm của tác giả tác phẩm báo chí và không vi phạm các quy định của
pháp luật.
Văn bản trao đổi của các cơ quan,
địa phương hoặc cá nhân phải được cơ quan báo chí đăng phát theo quy định tại
Điều 2, Chương II, Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí.
c) Trường hợp không nhất trí với
văn bản trao đổi của tổ chức, cá nhân thì cơ quan báo chí có quyền thông tin tiếp
để làm rõ quan điểm của mình. Sau 3 lần đăng, phát ý kiến trao đổi của tổ chức,
cá nhân và cơ quan báo chí mà chưa đạt được kết quả cuối cùng, Sở Thông tin và
Truyền thông có quyền yêu cầu ngừng đăng, phát các thông tin. Tổ chức, cá nhân
không đồng ý với các nội dung đã trao đổi có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện vụ
việc theo quy định của pháp luật.
3. Cải chính và xử lý vi phạm:
Trong trường hợp báo chí thông tin
sai sự thật, thông tin gây hiểu lầm làm tổn hại đến uy tín, danh dự, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân thì cơ quan báo chí phải thực hiện việc cải chính
theo Điều 4, Chương III, Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí và bị xử lý vi phạm hành
chính theo Nghị định số 02/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2011 của Chính
phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản và
các quy định pháp luật có liên quan.
4. Thẩm quyền kiểm tra, xử lý
thông tin trên báo chí:
a) Văn phòng UBND tỉnh: Tham mưu
UBND tỉnh chỉ đạo, yêu cầu các cơ quan, địa phương cung cấp thông tin, xử lý
các vấn đề được báo chí đăng, phát.
b) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Trực tiếp đôn đốc các cơ quan, địa
phương thực hiện việc cung cấp thông tin, xử lý các vấn đề được báo chí đăng,
phát.
- Yêu cầu người đứng đầu các cơ
quan, địa phương kiểm tra, xác minh, làm rõ sự việc và trả lời bằng văn bản các
vấn đề đã được báo chí đăng phát theo quy định tại Điều 4, Chương II, Quy chế
Phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí (ban hành kèm theo Quyết định số
25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ).
- Theo dõi, kiểm tra việc cung cấp
thông tin của các cơ quan, địa phương; đăng, phát thông tin của các cơ quan báo
chí; xử lý thông tin do báo chí đăng, phát; kiến nghị UBND tỉnh phê bình các cơ
quan, địa phương không thực hiện nghiêm túc việc cung cấp, xử lý thông tin.
- Đánh giá tình hình cung cấp,
đăng phát, tiếp thu và xử lý thông tin hàng quý, 6 tháng và hàng năm, tổng hợp
kết quả báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và phục vụ họp báo do UBND tỉnh tổ chức.
- Đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh các
biện pháp để nâng cao hiệu quả cung cấp, đăng phát, tiếp thu và xử lý thông tin
do báo chí phản ánh.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra và
thực hiện các quyền khác liên quan tới cung cấp, đăng phát và xử lý thông tin
theo quy định của Luật Báo chí.
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
khen thưởng, phê bình các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc thực hiện cung
cấp thông tin, xử lý các vấn đề được báo chí đăng, phát.
Điều 7. Trách
nhiệm của cơ quan báo chí.
1. Cơ quan báo chí có quyền đăng,
phát các thông tin và phải chịu trách nhiệm về nội dung các thông tin đã đăng,
phát theo quy định của Luật Báo chí; các nội dung tại Bản Quy định này và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Cơ quan báo chí sau khi đã đăng
phát thông tin có trách nhiệm chính trong việc theo dõi các sở, ban, ngành, địa
phương tiếp thu thông tin theo quy định của Luật Báo chí, các văn bản quy định
hiện hành và của Quy định này.
3. Cơ quan báo chí có trách nhiệm
đăng, phát ý kiến trao đổi của các tổ chức cá nhân, trừ trường hợp ý kiến đó vi
phạm pháp luật, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan báo chí, tác giả. Trường hợp
không đăng, phát thì trong thời hạn chậm nhất 20 ngày cơ quan báo chí có trách
nhiệm trả lời cho tổ chức, cá nhân (tác giả) bằng văn bản hoặc đăng, phát trên
báo chí bằng hình thức hộp thư. Nội dung văn bản thông báo nêu rõ lý do cho cơ
quan, địa phương và cá nhân liên quan biết đồng thời phải gửi báo cáo bằng văn
bản tới Sở Thông tin và Truyền thông để theo dõi, quản lý.
4. Thông báo bằng văn bản cho UBND
tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông kết quả tiếp thu thông tin trên báo chí của
các sở, ban, ngành, địa phương, đồng thời đề xuất các kiến nghị đảm bảo việc xử
lý thông tin trên báo chí có hiệu quả.
Điều 8. Trách
nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, địa phương trong việc cung cấp, xử lý thông
tin trên báo chí.
1. Thực hiện việc phát ngôn, cung
cấp thông tin thường xuyên, định kỳ và trong trường hợp đột xuất, bất thường
cho báo chí theo các nội dung tại Điều 3, Điều 4 của Quy định này.
2. Chủ động theo dõi, nắm bắt
thông tin báo chí phản ánh; thực hiện xử lý thông tin theo các nội dung tại Điều
6 của Quy định này.
3. Cung cấp các tư liệu, tài liệu
và các nội dung liên quan theo quy định của Nhà nước cho đoàn thanh tra, kiểm
tra khi có yêu cầu.
4. Có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện
ra toà án trong trường hợp cơ quan báo chí đăng phát thông tin sai sự thật làm ảnh
hưởng đến danh dự, uy tín; không đăng, phát nội dung thông tin cải chính, xin lỗi,
kết luận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, ý kiến của các cơ quan, địa phương
hoặc cá nhân (mà không có văn bản thông báo lý do không đăng, phát cho tổ chức,
cá nhân) hoặc thực hiện việc đăng, phát không đúng quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
1. Sở Thông
tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Định kỳ hàng năm, Sở Nội vụ
(Ban Thi đua khen thưởng tỉnh) căn cứ vào việc thực hiện các nội dung tại Quy định
là một trong những tiêu chí để xét thi đua khen thưởng của cá nhân, cơ quan, địa
phương hàng năm.
3. Các tổ chức, cá nhân trong quá
trình thực hiện Quy định này nếu có vấn đề gì khó khăn, vướng mắc thì gửi kiến
nghị, đề xuất (bằng văn bản) về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình
UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh./.