Quyết định 41/2003/QĐ-BNN ban hành quy chế quản lý Chương trình, Đề tài, Dự án khoa học công nghệ cấp Bộ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 41/2003/QĐ-BNN
Ngày ban hành 28/01/2003
Ngày có hiệu lực 12/02/2003
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký Bùi Bá Bổng
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 41/2003/QĐ-BNN

Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2003 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HƯƠNG TRÌNH, ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP BỘ

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT

Căn cứ nghị định số 73 CP ngày 1/11/1995 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ vào yêu cầu tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các chương trình, đề tài, dự án do Bộ quản lý và nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và CLSP,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án khoa học công nghệ cấp Bộ".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và CLSP, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; các tổ chức, cá nhân thực hiện các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp Bộ có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước hoặc các nguồn vốn khác có tính chất như ngân sách Nhà nước thực hiện Quyết định này.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG

Bùi Bá Bổng

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/ 2003-QĐ/BNN, ngày 28 tháng 1năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

Quy chế này ban hành nhằm thống nhất quản lý về khoa học công nghệ; nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ vào sản xuất; nâng cao trách nhiệm của cơ quan và cá nhân thực hiện các chương trình, đề tài, dự án khoa học công nghệ (KHCN) do Bộ quản lý theo đúng những quy định hiện hành của Nhà nước

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước hoặc các nguồn vốn khác có tính chất như ngân sách Nhà nước.

Điều 2: Giải thích thuật ngữ

Trong Quy chế này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Chương trình nghiên cứu: Là tập hợp các đề tài nghiên cứu khoa học cùng một lĩnh vực hoặc nhiều lĩnh vực có liên quan, mang tính chất hệ thống nhằm giải quyết mục tiêu phát triển của Ngành.

2. Đề tài nghiên cứu khoa học: Là nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cụ thể có mục tiêu, nội dung, phương pháp rõ ràng nhằm tạo ra các kết quả mới đáp ứng yêu cầu của sản xuất hoặc làm luận cứ xây dựng chính sách hay cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo.

Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ được chia ra làm 3 loại:

- Đề tài thuộc chương trình: Là nhiệm vụ nghiên cứu mang tính chiến lược và cấp thiết của Ngành. Thời gian thực hiện từ 1-3 năm, có thể dài hơn nhưng không quá 5 năm.

- Đề tài trọng điểm khác (độc lập cấp Bộ): Là nhiệm vụ nghiên cứu mang tính cấp thiết hoặc đột xuất của Ngành, không nằm trong các chương trình. Thời gian thực hiện không quá 3 năm.

- Đề tài cấp cơ sở: Là nhiệm vụ nghiên cứu hàng năm mang tính chất thăm dò phục vụ cho các đề tài ở giai đoạn sau do các đơn vị đề xuất, trực tiếp quản lý.

3. Dự án sản xuất thử nghiệm (dưới đây gọi là dự án P): Là nhiệm vụ tiếp theo của đề tài nghiên cứu nhằm hoàn thiện công nghệ và quy trình kỹ thuật trước khi áp dụng vào sản xuất.

Điều 3: Cơ sở hình thành các chương trình, đề tài, dự án:

[...]