Quyết định 4094/QĐ-UBND năm 2014 về hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội

Số hiệu 4094/QĐ-UBND
Ngày ban hành 01/08/2014
Ngày có hiệu lực 01/08/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Văn Sửu
Lĩnh vực Thương mại,Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 4094/QĐ-UBND

Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ HỖ TRỢ LÃI SUẤT SAU ĐẦU TƯ CHO CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2014

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;

Căn cứ Chương trình hành động số 01/CTr-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2014 của UBND Thành phố Hà Nội thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;

Căn cứ Quyết định số 7499/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2013 của UBND Thành phố về việc giao Kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2014 của thành phố Hà Nội;

Căn cứ công văn số 221/HĐND-KTNS ngày 29/5/2014 của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố về hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố năm 2014;

Xét đề nghị của liên ngành: Sở Kế hoạch và Đầu tư - Sở Tài chính - Sở Công thương - Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thành phố Hà Nội tại Tờ trình liên ngành số 431/TTr-LN: KH&ĐT-TC-CT-NHNNTP ngày 16 tháng 6 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Trong năm 2014 Ngân sách Thành phố Hà Nội hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với các khoản vay trung và dài hạn (từ 1 năm trở lên) bằng đồng Việt Nam cho các doanh nghiệp có trụ sở chính tại Hà Nội, sử dụng nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng để thực hiện dự án đầu tư mới, đầu tư chiều sâu, mở rộng dự án, đổi mới kỹ thuật, công nghệ, thiết bị trên địa bàn Hà Nội thuộc một số lĩnh vực được quy định tại Điều 2.

Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Các doanh nghiệp có dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội (sau đây gọi là Chủ đầu tư) thuộc một trong các lĩnh vực sau:

a) Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm được Thành phố công nhận là sản phẩm công nghiệp chủ lực;

b) Doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp, chế biến hàng nông sản thực phẩm;

c) Doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, có doanh thu năm 2013 đạt tối thiểu 100 tỷ đồng;

d) Doanh nghiệp có sử dụng từ 200 lao động trở lên (theo danh sách đóng bảo hiểm xã hội, không tính số lao động thuộc các doanh nghiệp khác trong hệ thống công ty mẹ);

e) Doanh nghiệp đầu tư vào các dự án thuộc các ngành và sản phẩm công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn Thành phố Hà Nội theo phụ lục đính kèm.

2. Các dự án đầu tư của các đối tượng nêu trên đã được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư (về cả vốn vay và hỗ trợ lãi suất tiền vay) theo các Quyết định khác do Chính phủ hoặc UBND Thành phố Hà Nội ban hành (còn hiệu lực) không thuộc đối tượng áp dụng của Quy định này.

Điều 3. Nguyên tắc, thời hạn và mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư

1. Nguyên tắc xác định: Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được tính cho từng dự án và cấp cho Chủ đầu tư (doanh nghiệp được hưởng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư) sau khi Chủ đầu tư đã trả nợ vay đầu tư (nợ gốc theo phân kỳ đã quy định của hợp đồng tín dụng và lãi vay) cho tổ chức tín dụng theo hợp đồng và khế ước vay, sau khi dự án (hoặc hạng mục công trình độc lập) đưa vào sản xuất kinh doanh. Trường hợp dự án đầu tư nhiều giai đoạn thì giai đoạn đầu phải hoàn thành đưa vào sử dụng mới được xem xét hỗ trợ cho giai đoạn tiếp theo.

Chủ đầu tư chỉ nhận được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đối với số vốn vay để đầu tư tài sản cố định và trong phạm vi tổng số vốn đầu tư tài sản cố định được duyệt của dự án.

2. Thời hạn vay được hỗ trợ lãi suất sau đầu tư tối đa là 12 tháng. Việc hỗ trợ lãi suất tiền vay sau đầu tư được áp dụng đối với các khoản vay phải trả lãi vay trong thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 đến ngày 31 tháng 12 năm 2014. Đối với các khoản vay thuộc dự án hỗ trợ lãi suất sau đầu tư được xử lý khoanh, miễn, giảm nợ gốc, lãi vay tại ngân hàng thì không được tính hỗ trợ lãi suất tại thời điểm đó.

3. Mức hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:

Mức lãi suất hỗ trợ là 0,2%/tháng (2,4 %/năm), tính trên số tiền vay và thời hạn cho vay thực tế theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này.

4. Phương pháp xác định số tiền hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ ngân sách Thành phố cấp cho chủ đầu tư trong năm:

[...]