ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2017/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 05 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY
ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VỀ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
VÀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 36/2016/QĐ-UBND NGÀY 02 THÁNG 11 NĂM 2016 CỦA UBND TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
92/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Nghị định 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
38/2010/NĐ-CP ngày 07 ngày 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số
39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng
ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp,
khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất
và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư số
15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy
phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2016/TT-BXD
ngày 15 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về cắm mốc giới và quản lý mốc
giới theo quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành
Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 3215/TTr-SXD ngày 31/8/2017 và Tờ trình số
3530/TTr-SXD ngày 29/9/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng và
cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định
số 36/2016/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh, cụ thể:
1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 2 như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ,
cụm từ sau đây được hiểu như sau:
1. Các tuyến, trục đường phố chính
tại thành phố Đồng Hới bao gồm: Các tuyến, trục đường có bề rộng nền đường từ
22,5m trở lên (xác định theo quy
hoạch chi tiết xây dựng được duyệt hoặc theo thực tế); các trục đường có
tên: Hương Giang, Nguyễn Văn Trỗi; tuyến đường hai bên bờ sông Cầu Rào; tuyến
đường bờ sông phía Đông sông Nhật Lệ.
2. Các khu vực có ý nghĩa quan trọng
trên địa bàn tỉnh được xác định như sau:
a) Khu vực quy hoạch Trung tâm
hành chính tỉnh;
b) Khu vực trong Thành cổ Đồng
Hới;
c) Các khu vực trên địa bàn
thành phố Đồng Hới có vị trí, ranh giới tiếp giáp với một trong các tuyến
đường: Võ Nguyên Giáp, Phạm Văn Đồng, Hữu Nghị, Nguyễn Hữu Cảnh, Hương Giang,
Quách Xuân Kỳ, Nguyễn Du, Trương Pháp, Lý Thánh Tông, Lý Thường Kiệt, Hùng
Vương, Quang Trung, Trần Hưng Đạo, các tuyến đường có chiều rộng nền đường
theo quy hoạch (quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết) từ 30m trở lên;
d) Các khu vực có quy mô sử
dụng đất từ 5ha trở lên, có vị trí tiếp giáp với các trục đường
quy hoạch (quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết) rộng từ 22,5m trở
lên, thuộc địa bàn các phường thuộc thị xã hoặc tại khu vực quy hoạch
đô thị - du lịch Phong Nha thuộc huyện Bố Trạch;
e) Các khu du lịch, khu vui
chơi giải trí, thể thao ven biển có quy mô sử dụng đất từ 5ha trở
lên.
3. Khu chức năng đặc thù trên
địa bàn tỉnh là khu vực phát triển theo các chức năng chuyên biệt hoặc hỗn hợp
gồm: Khu kinh tế; khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; khu du lịch,
khu sinh thái; khu bảo tồn; khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng; khu
nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể thao; khu vực đầu mối hạ tầng kỹ thuật;
khu chức năng đặc thù khác được xác định theo quy hoạch vùng được phê duyệt hoặc
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
4. Công trình xây dựng cấp I, cấp
II, cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ được quy định cụ thể tại Thông tư số
03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp
công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
5. Công trình tôn giáo, công
trình tín ngưỡng và các công trình phụ trợ của cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo
(theo Điều 34 Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo), được
phân loại như sau:
a) Công trình tín ngưỡng là những
công trình như: Đình, đền, am, miếu, từ đường, nhà thờ họ và những công trình
tương tự khác;
b) Công trình tôn giáo là những
công trình như: Trụ sở của tổ chức tôn giáo, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh
đường, thánh thất, niệm phật đường, trường đào tạo những người chuyên hoạt động
tôn giáo, tượng đài, bia, tháp và những công trình tương tự của các tổ chức tôn
giáo;
c) Công trình phụ trợ là những
công trình không sử dụng cho việc thờ tự của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn
giáo, như: Nhà ở, nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, tường rào khuôn viên cơ sở tín
ngưỡng, cơ sở tôn giáo và các công trình tương tự khác.”
2. Sửa đổi,
bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Lập quy hoạch xây dựng
1. Sở Xây dựng tổ chức lập nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch xây dựng sau:
a) Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh,
vùng liên huyện, vùng huyện, vùng chức năng đặc thù;
b) Quy hoạch chung đô thị có phạm
vi liên quan đến địa giới hành chính của 2 huyện trở lên; quy hoạch chung xây dựng,
quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng đặc thù, trừ các quy hoạch đã quy định
tại Khoản 2 Điều này;
c) Quy hoạch chung đô thị mới,
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực trong đô thị mới; quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng có quy mô sử dụng đất
từ 5ha trở lên trong các khu vực có ý nghĩa quan trọng trên địa bàn tỉnh;
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực có phạm vi liên quan đến địa
giới hành chính của 2 huyện trở lên (trừ các quy hoạch đã quy định tại Khoản 6
Điều này);
d) Đồ án quy hoạch xây dựng
khác khi được UBND tỉnh giao.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Quảng
Bình tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án:
a) Quy hoạch chung xây dựng khu
kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Quy hoạch phân khu xây
dựng, quy hoạch chi tiết các khu chức năng trong Khu kinh tế: Khu trung
tâm hành chính; khu trung tâm cửa khẩu; khu phi thuế quan; khu dịch vụ
hậu cần; khu sản xuất công nghiệp; khu thương mại dịch vụ, khu nhà ở
công nhân và các khu vực khác do UBND tỉnh giao quản lý (trừ các quy hoạch
đã quy định tại Khoản 5, 6 Điều này).
3. UBND thành phố, UBND thị
xã tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các
quy hoạch đã quy định tại Khoản 1, 2, 5, 6 Điều này.
4. UBND huyện tổ chức lập nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết thị trấn và các quy hoạch xây dựng
có phạm vi quy hoạch liên quan đến địa giới hành chính từ 2 xã trở lên trong phạm
vi do mình quản lý, trừ các quy hoạch đã quy định tại Khoản 1, 2, 6 Điều này.
5. UBND xã chủ trì tổ chức việc
lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn (gồm: Quy hoạch chung xây dựng
xã và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn).
6. Chủ đầu tư các dự án đầu tư
xây dựng tổ chức lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng trong phạm vi
thực hiện dự án đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc được cơ quan có thẩm chấp thuận bằng văn bản. Với dự án quy hoạch
có quy mô diện tích từ 02ha trở xuống không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước,
không bắt buộc chủ đầu tư tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, phần quy định về chi
phí lập dự án quy hoạch được xác định trong quá trình tổ chức lập đồ án quy hoạch.
7. Thẩm quyền lập điều chỉnh
nhiệm vụ và điều chỉnh đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định tại Khoản 1, 2,
3, 4, 5, 6 Điều này.”
3. Sửa đổi,
bổ sung Khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật
Quy hoạch đô thị và Điều 34 Luật Xây dựng, cụ thể:
a) UBND tỉnh phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng đối với các loại quy hoạch sau:
- Quy hoạch xây dựng vùng liên
huyện, quy hoạch xây dựng vùng huyện;
- Quy hoạch chung xây dựng
thành phố thuộc tỉnh, thị xã, thị trấn, đô thị mới, trừ quy hoạch chung xây dựng
đô thị mới có quy mô dân số dự báo tương đương với đô thị loại III trở lên;
- Quy hoạch chung xây dựng khu
chức năng đặc thù trừ quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế; quy hoạch chung xây
dựng khu công nghệ cao; quy hoạch chung xây dựng khu du lịch, khu sinh thái,
khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa, cách mạng, khu nghiên cứu, đào tạo,
khu thể dục thể thao, khu chức năng đặc thù khác cấp quốc gia;
- Quy hoạch phân khu xây dựng
khu chức năng đặc thù;
- Quy hoạch phân khu và quy hoạch
chi tiết các khu vực trong đô thị có phạm vi liên quan đến địa giới hành chính
của 2 huyện trở lên, khu vực có ý nghĩa quan trọng, khu vực trong đô thị mới;
- Quy hoạch xây dựng do UBND tỉnh
giao Sở Xây dựng lập và các quy hoạch xây dựng có tính chất quan trọng khác khi
cần thiết.
b) UBND các huyện, thị xã,
thành phố phê duyệt nhiệm vụ và đồ án Quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết,
quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trong
phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý (trừ các quy định tại Điểm a, c Khoản
này), sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Sở Xây dựng.
c) Chủ đầu tư dự án đầu tư xây
dựng phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết khu vực đã được cấp giấy phép quy hoạch.”
4. Sửa đổi,
bổ sung Khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng
a) Sở Xây dựng cấp phép xây dựng
đối với các công trình sau:
- Công trình xây dựng cấp I, cấp
II; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (trừ các công
trình thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh);
- Công trình tôn giáo gồm: Công
trình tôn giáo riêng lẻ hoặc công trình tôn giáo và các hạng mục công trình phụ
trợ kèm theo trong một hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng);
- Công trình di tích lịch sử -
văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng;
- Công trình xây dựng, công
trình tín ngưỡng, các công trình phụ trợ của cơ sở tín ngưỡng hoặc cơ sở tôn
giáo, công trình hạ tầng kỹ thuật hai bên các tuyến, trục đường phố chính tại
thành phố Đồng Hới.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
cấp phép xây dựng các công trình xây dựng cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV, công trình
thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thuộc phạm vi quản lý.
c) UBND huyện, thị xã, thành phố
Đồng Hới cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình sau:
- Công trình cấp III, cấp IV
(trừ các công trình quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 11);
- Công trình tín ngưỡng cấp III
hoặc cấp IV, công trình phụ trợ của cơ sở tín ngưỡng hoặc cơ sở tôn giáo, nhà ở
riêng lẻ cấp III, cấp IV thuộc phạm vi địa giới hành chính của mình, bao gồm
các khu vực thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các sở: Xây dựng, Kế hoạch Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương,
Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|