ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2013/QĐ-UBND
|
Phú Thọ,
ngày 20 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2014 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đất đai
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá và
khung giá các loại đất; Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP về phương pháp
xác định giá và khung giá các loại đất;
Căn cứ Thông tư liên
tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và điều
chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2013/NQ-HĐND
ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ khóa XVII, Kỳ họp
thứ 7;
Xét đề nghị của Sở
Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá các loại đất năm 2014 trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết
định này thay thế Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh
Phú Thọ, các quyết định khác trái với Quyết định này của UBND tỉnh và có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014.
Điều 3. Chánh
văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Các Bộ: TNMT, TC, TP;
- TTTU, TT-HĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- UBMTTQ và các đoàn thể;
- Như Điều 3;
- Công báo (02b);
- Website Chính phủ;
- CVP, các PVP; CVNCTH;
- Lưu VT, KT3 (110b).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT NĂM 2014 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành theo Quyết định số: 40/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng
12 năm 2013 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Điều 1. Quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là
văn bản cụ thể hoá Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/07/2007 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004
của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNTM-BTC ngày 8/01/2010
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định,
ban hành bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Giá đất các loại được sử dụng
làm căn cứ để thực hiện các công việc sau:
- Tính thuế sử dụng đất và thuế thu
nhập từ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê
đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc
đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều
35, Luật Đất đai năm 2003;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi
giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường
hợp quy định tại Điều 33, Luật Đất đai năm 2003;
- Xác định giá trị quyền sử dụng đất
để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần
hoá, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại
Khoản 3 Điều 59, Luật Đất đai năm 2003;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để
thu lệ phí trước bạ chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
- Tính giá trị quyền sử dụng đất để
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39,
Điều 40 Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành; tính tiền bồi
thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại
cho nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê
đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, hoặc đấu thầu dự án có sử dụng
đất, thì mức giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có
sử dụng đất không được thấp hơn mức giá do UBND tỉnh quy định tại Quy định này.
Điều 2. Giá đất được phân thành 09 loại chủ yếu:
1. Giá đất trồng lúa nước.
2. Giá đất trồng cây hàng năm còn lại
(gồm đất trồng lúa nước còn lại, đất trồng lúa nương, đất trồng cây hàng năm
khác).
3. Giá đất trồng cây lâu năm.
4. Giá đất rừng sản xuất.
5. Giá đất nuôi trồng thuỷ sản.
6. Giá đất ở tại nông thôn.
7. Giá đất ở tại đô thị.
8. Giá đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp tại nông thôn.
9. Giá đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp tại đô
thị.
Điều 3. Phân
vùng, khu vực, vị trí đất và xác định hệ số theo khu vực
1. Phân vùng, khu vực và vị trí đất
a. Phân vùng đất
Trên địa bàn tỉnh, đất được chia thành
2 vùng: Đồng bằng và Trung du, miền núi, trong đó:
- Vùng đồng bằng (gồm các xã đồng
bằng, các phường và các thị trấn): 49 xã, phường, thị trấn;
- Vùng trung du, miền núi: 228 xã.
b. Phân loại khu vực
* Đối với đất ở
Được phân thành khu vực nông thôn và
khu vực đô thị.
* Đối với đất nông nghiệp
Được phân loại theo khu vực từ khu vực
1 đến khu vực 3.
Căn
cứ vào việc phân loại khu vực đất nông nghiệp để xác định hệ số cho từng khu
vực như sau:
+ Đối với đất trồng
lúa, trồng cây hàng năm còn lại:
Khu vực 1 (hệ số 1,2): Áp dụng cho các
phường thuộc Thành phố Việt Trì, Thị xã Phú Thọ, các thôn, khu tiếp giáp khu
công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, khu đô thị mới; thị trấn Đoan Hùng
(huyện Đoan Hùng), thị trấn Phong Châu (huyện Phù Ninh); thị trấn Yên Lập
(Huyện Yên Lập), thị trấn Thanh Ba (huyện Thanh Ba), thị trấn Hạ Hoà (huyện Hạ
Hoà); thị trấn Lâm Thao, thị trấn Hùng Sơn (huyện Lâm Thao), thị trấn Hưng Hoá
(huyện Tam Nông), thị trấn Sông Thao (huyện Cẩm Khê); thị trấn Thanh Thủy
(huyện Thanh Thuỷ); thị trấn Thanh Sơn (huyện Thanh Sơn).
Khu vực 2 (hệ số 1,1): Áp dụng cho
diện tích đất của các thôn, khu tiếp giáp với diện tích đất vị trí 1; xã Tiên
Kiên, Xuân Lũng (huyện Lâm Thao), xã Ninh Dân, Yên Nội (huyện Thanh Ba); xã Tây
Cốc, Sóc Đăng (huyện Đoan Hùng); xã Hoàng Xá, Xuân Lộc, Bảo Yên (huyện Thanh
Thuỷ), xã Cổ Tiết, Hồng Đà, Thượng Nông, Tam Cường, Văn Lương, Hương Nộn, Dậu
Dương (huyện Tam Nông); xã Phú Lộc, xã Phù Ninh (huyện Phù Ninh); xã Tân Phú (huyện
Tân Sơn); các xã còn lại của Thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ; xã Đồng bằng
còn lại của các huyện.
Khu vực 3 (hệ số
1,0): Áp dụng cho các xã còn lại.
+ Đối với đất
nuôi trồng thuỷ sản, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất:
. Khu vực 1 (hệ số
1,2): áp dụng cho diện tích của các thửa đất tiếp giáp với đường quốc lộ.
. Khu vực 2 (hệ số
1,1): áp dụng cho diện tích của các thửa đất tiếp giáp với đường tỉnh, đường
huyện.
. Khu vực 3 (hệ số
1): áp dụng cho diện tích của các thửa đất còn lại.
* Đối với
khu vực đất giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giữa các
huyện, thành, thị:
- Đối với đất nông
nghiệp tại khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới hành
chính với các tỉnh vào sâu địa phận tỉnh Phú Thọ tối thiểu 500 mét.
- Đối với đất phi
nông nghiệp ở nông thôn tại khu vực đất giáp ranh được xác định từ đường phân
địa giới hành chính với các tỉnh vào sâu địa phận tỉnh Phú Thọ tối thiểu 300
mét.
- Đối với đất phi
nông nghiệp ở đô thị thuộc cùng 1 loại đô thị thì khu vực đất giáp ranh được
xác định từ đường phân địa giới hành chính với các tỉnh vào sâu địa phận tỉnh
Phú Thọ tối thiểu 200 mét.
- Trường hợp khu vực
đất giữa các tỉnh bị ngăn cách bởi sông, hồ, kênh có chiều rộng từ 100 mét trở
xuống thì khu vực đất giáp ranh được xác định từ bờ sông, bờ hồ, bờ kênh của
mỗi bên sông, bên hồ, bên kênh vào sâu địa giới của tỉnh Phú Thọ theo quy định
(500m, 300m, 200m) tương ứng với các loại đất giáp ranh nêu trên. Nếu chiều
rộng của sông, hồ, kênh trên 100 mét thì không xếp loại đất giáp ranh.
- Khu vực đất giáp
ranh giữa các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được xác định theo nguyên
tắc: Khoảng cách đất giáp ranh được xác định từ đường phân địa giới hành chính
vào sâu địa phận mỗi huyện ,thành, thị tối thiểu 100m, có điều kiện tự nhiên,
kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử
dụng theo qui định hiện hành thì mức giá đất tương đương nhau, nhưng mức giá tối
đa không vượt khung giá đất do Chính phủ qui định.
- Trường hợp tại khu
vực giáp ranh mà điều kiện kết cấu hạ tầng không như nhau thì giá đất tại khu
vực đất giáp ranh được xác định căn cứ vào điều kiện thực tế của từng khu vực.
- Đối với đất ở tại
nông thôn ở các vùng ven đô thị (các thôn tiếp giáp với thành phố, thị xã, thị
trấn của các đô thị) thì giá đất tại các khu vực này được xác định theo nguyên
tắc định giá cho các thửa đất liền kề và được vận dụng khung giá đất do Chính
phủ qui định cho từng loại đô thị nằm liền kề.
c. Phân loại vị trí
* Đối với đất ở
Vị trí đất được xác định cụ thể trên
bảng giá đất ở năm 2014 kèm theo.
* Đối với đất nông nghiệp
Được phân theo vị trí từ vị trí 1 đến
vị trí 3 tương ứng với các hạng đất từ hạng 1 đến hạng 6. Cụ thể:
- Đối với đất trồng lúa nước, đất
trồng cây hàng năm còn lại, đất nuôi trồng thủy sản:
+ Vị trí 1: được xác định tương ứng
với đất hạng 1 + hạng 2.
+ Vị trí 2: được xác định tương ứng
đất hạng 3 + hạng 4.
+ Vị trí 3: được xác định tương ứng
với đất hạng 5 + hạng 6.
- Đối với đất trồng cây lâu năm, đất
nuôi trồng thủy sản và đất rừng sản xuất:
+ Vị trí 1: được xác định tương ứng
với đất hạng 1 + hạng 2.
+ Vị trí 2: tương ứng đất hạng 3.
+ Vị trí 3: tương ứng với đất hạng 4 +
hạng 5.
2. Việc xác định giá cụ thể cho từng
loại đất
a. Đất nông nghiệp
Giá đất nông nghiệp được thể hiện trên
bảng giá đất kèm theo là giá đất của Khu vực 3 (hệ số 1,0) theo từng vùng và vị
trí. Giá đất của Khu vực 2 được xác định bằng giá đất của Khu vực 3 nhân với hệ
số 1,1 tương ứng theo từng vùng và vị trí; Giá đất của Khu vực 1 được xác định
bằng giá đất của Khu vực 3 nhân với hệ số 1,2 tương ứng theo từng vùng và vị
trí.
- Đối với các loại
đất nông nghiệp khác được xác định theo giá loại đất nông nghiệp thấp nhất liền
kề trên địa bàn xã, phường, thị trấn. Trường hợp không có đất nông nghiệp liền
kề thì xác định theo giá đất nông nghiệp thấp nhất cùng vị trí trên địa bàn xã,
phường, thị trấn.
- Giá đất một số
trường hợp được xác định như sau:
+ Trường
hợp đất vườn, ao, trong cùng một thửa có nhà ở nhưng không được công nhận là
đất ở (trước đây là đất vườn tạp theo Luật đất đai năm 1993) được xác định bằng
02 lần giá đất nông nghiệp cao nhất trong cùng địa bàn xã, phường, thị trấn,
nhưng không được cao hơn giá đất ở của thửa đất đó.
+ Giá đất các trường
hợp sau được quy định bằng 01 lần giá loại đất nông nghiệp cao nhất trong cùng
địa bàn xã, phường, thị trấn:
Đất nông nghiệp nằm
trong phạm vi địa giới phường, trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư
nông thôn đã được xác định ranh giới theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt.
Trường hợp đất nông
nghiệp nằm trong phạm vi khu dân cư thị trấn, khu dân cư nông thôn chưa có quy
hoạch được xét duyệt thì xác định theo ranh giới của thửa đất có nhà ở ngoài
cùng của khu dân cư.
b. Đối với đất ở tại
nông thôn và đất ở đô thị
Giá đất ở của từng
khu vực, từng đoạn đường (ngõ, phố), vị trí thể hiện cụ thể trên bảng giá đất ở
đính kèm.
c. Đối với đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn và tại đô thị thì thực
hiện phân vị trí để xác định giá đất như sau:
- Đối với
thửa đất có diện tích dưới 01 ha: toàn bộ thửa đất được xác định là vị trí 1
theo từng tuyến đường được thể hiện trên bảng giá đất ở.
- Đối với
thửa đất có diện tích từ 01 ha trở lên: Việc phân vị trí trong thửa đất như
sau:
+ Vị trí
1: Tính từ chỉ giới giao đất (vỉa hè đường phố hoặc chỉ giới hành lang giao
thông) đến 50 m, theo tuyến đường có giá cao nhất (nếu thửa đất tiếp giáp với
nhiều tuyến đường) .
+ Vị trí
2: Từ 51 m đến 100 m, giá đất được xác định bằng 70% giá đất vị trí 1, nhưng
không được thấp hơn giá đất tuyến đường phụ thấp nhất liền kề thửa đất (nếu
thửa đất tiếp giáp nhiều tuyến đường).
+ Vị trí
3: Phần còn lại của thửa đất, giá đất được xác định bằng 60% giá đất vị trí 1,
nhưng không được thấp hơn giá đất tuyến đường phụ thấp nhất liền kề thửa đất
(nếu thửa đất tiếp giáp nhiều tuyến đường).
Giá đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp vị trí 1 được xác định bằng 80% giá đất ở liền kề. Trường
hợp khi thực hiện công tác quản lý, phát sinh khu vực chưa có giá đất ở thì
tiến hành định giá cá biệt để xác định giá đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp.
d. Đất các khu, cụm công nghiệp
Giá đất cụ thể
theo bảng giá đất khu, cụm công nghiệp kèm theo.
e. Giá đất sông suối
để khai thác cát sỏi lòng sông (đất sản xuất vật liệu xây dựng,
gốm sứ)
Được xác định giá cụ
thể cho từng lòng sông, suối theo vị trí giữa các huyện thành thị để áp dụng
cho các dự án khai thác cát sỏi.
Giá đất cụ thể theo
bảng giá đất phi nông nghiệp kèm theo.
e. Giá của các loại
đất khác còn lại ngoài các loại đất đã nêu trên, mức giá được tính bằng giá đất
ở vị trí liền kề của khu vực. Nếu các loại đất trên liền kề với nhiều loại khác
nhau thì căn cứ vào giá loại đất có mức giá cao nhất.
Điều 4. Giá
đất các loại ban hành được thực hiện kể từ ngày 01/01/2014 và không áp dụng đối
với các trường hợp sau đây:
1. Giao đất cho nhân
dân làm nhà ở đã có quyết định trước ngày 01/01/2014.
2. Tính thuế chuyển
quyền sử dụng đất hoặc thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ đã làm thủ tục
trước ngày 01/01/2014.
3. Thu hồi đất đã có
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và đã chi trả
tiền trước ngày 01/01/2014; Các trường hợp đã phê duyệt duyệt án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư trước ngày 01/01/2014 nhưng đang thực hiện chi trả hoặc chưa
chi trả cho người có đất bị thu hồi theo quy định tại khoản 1, khoản 3, Điều
31, Quyết định số 1467/2011/QĐ-UBND ngày 27/4/2011 của UBND tỉnh.
4. Hợp đồng thuê đất
đã ký và nộp tiền thuê đất hàng năm chưa hết thời hạn ổn định 5 năm.
5. Các dự án đầu tư
thuộc diện ưu đãi đầu tư và các dự án sản xuất, kinh doanh theo hình thức giao
đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất nhưng chủ dự án xin nộp tiền sử dụng
đất đã được thoả thuận và ký kết với chủ dự án trước ngày 01/01/2014.
Điều 5. Sở
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra các huyện, thành,
thị, thực hiện đúng quy định này; thường xuyên theo dõi sự biến động giá đất
trên thị trường, đề xuất điều chỉnh bổ sung bảng giá đất trình UBND tỉnh để trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh
cho ý kiến trước khi xem xét quyết định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản
ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét giải
quyết./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|