ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 41/2013/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 31
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐINH VỀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ VÀ THÀNH PHỐ
CỦA TỈNH NĂM 2014
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 nầm
2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP
ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai; Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất, Nghị định số
123/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP; Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng, thẩm định, ban hành bảng giá đất và
điều chỉnh bảng giá đất thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 104/2013/NQ-HĐND ngày 20
tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk về mức giá các loại đất
trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố của tỉnh năm 2014;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường
tại Tờ trình số 323/TTr-STNMT ngày 31 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về giá các loại đất trên địa bàn các
huyện, thị xã và thành phố của tỉnh năm 2014.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số
02/2013/QĐ-UBND ngày 11/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành quy
định về giá các loại đất trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố của tỉnh
năm 2013; Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 06/11/2013 về việc điều chỉnh giá
đất ở tại một số vị trí trên địa bàn thị xã Buôn Hồ và huyện M’Đrắk quy định
tại Bảng giá đất ở ban hành kèm theo Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 11/01/2013
của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Xây dựng; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Website Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy (thay b/cáo);
- TT. HĐND tỉnh (nt);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài nguyên & Môi trường;
- Cục Quản lý giá - Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- CT, PCT, UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Đắk Lắk, Đài PT-TH tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- TT Công báo, TT Tin học tỉnh;
- Các BP: NLN, TH, CN, NC;
- Lưu:VT, TM, NN&MT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Trọng Hải
|
QUY ĐỊNH
GIÁ
CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ VÀ THÀNH PHỐ CỦA TỈNH NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp
dụng
1. Giá đất tại Quy định này được sử dụng làm
căn cứ:
a) Tính thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
b) Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi
giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu
dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của
Luật Đất đai năm 2003;
c) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao
đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong các
trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003;
d) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính
vào giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước khi doanh nghiệp cổ phần hóa, lựa
chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều
59 của Luật Đất đai năm 2003;
đ) Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ
phí trước bạ theo quy định của pháp luật;
e) Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại
Điều 39 và Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003;
g) Tính tiền bồi thường đối với người có hành
vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
h) Tính tiền sử dụng đất trong trường hợp cấp
giấy chứng nhận (công nhận) quyền sử dụng đất ở đối với diện tích đất đang sử
dụng trong hạn mức sử dụng đất; đất được chuyển mục đích sử dụng trong hạn mức
sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất thì
giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất không được thấp hơn giá đất tại Quy
định này.
3. Quy định này không áp dụng đối với trường
hợp người có quyền sử dụng đất thỏa thuận về giá đất khi thực hiện các quyền
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
GIÁ CÁC
LOẠI ĐẤT VÀ CÁCH TÍNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT
Điều 2. Giá đất phi
nông nghiệp là đất ở và cách tính
1. Bảng giá đất ở các huyện, thị xã, thành
phố của tỉnh
Bảng 1: Giá đất ở trên địa bàn thành phố Buôn
Ma Thuột;
Bảng 2: Giá đất ở trên địa bàn thị xã Buôn
Hồ;
Bảng 3: Giá đất ở trên địa bàn huyện Krông
Búk;
Bảng 4: Giá đất ở trên địa bàn huyện Ea
H'Leo;
Bảng 5: Giá đất ở trên địa bàn huyện Krông
Năng;
Bảng 6: Giá đất ở trên địa bàn huyện Krông
Pắc;
Bảng 7: Giá đất ở trên địa bàn huyện Ea Kar;
Bảng 8: Giá đất ở trên địa bàn huyện M’Đrắk;
Bảng 9: Giá đất ở trên địa bàn huyện Buôn
Đôn:
Bảng 10: Giá đất ở trên địa bàn huyện Ea Súp;
Bảng 11: Giá đất ở trên địa bàn huyện Cư
M’gar,
Bảng 12: Giá đất ở trên địa bàn huyện Lắk;
Bảng 13: Giá đất ở trên địa bàn huyện Krông Bông;
Bảng 14: Giá đất ở trên địa bàn huyện Krông
Ana;
Bảng 15: Giá đất ở trên địa bàn huyện Cư
Kuin.
2. Giá đất ở mặt tiền mỗi đường phố, đường
trục chính trong phạm vi tính từ lộ giới vào sâu đến 20 mét, mức giá đất cụ thể
quy định tại bảng giá đất ở ban hành kèm theo Quyết định này; lớn hơn mét thứ
20 đến mét thứ 50 tính bằng 70%, lớn hơn mét thứ 50 trở đi cho đến hết chiều
sâu của thửa đất tính bằng 50% so với giá đất ở vị trí mặt tiền của thửa đất đó
(kể cả đất ở vị trí hẻm).
- Trường hợp thửa đất ở phía sau liền kề với
thửa đất phía trước có tiếp giáp với đường phố, đường trục chỉnh nêu trên nhưng
thửa đất đó không có đường đi vào hoặc không tiếp giáp với đường giao thông
khác: áp dụng giá đất theo chiều sâu của thửa đất tính từ lộ giới của thửa đất
liền kề phía trước cho đến hết chiều sâu của thửa đất phía sau.
3. Đối với thửa đất tại vị trí ở các giao lộ
với nhiều đường có giá đất khác nhau thì xác định giá đất theo đường có giá đất
ở cao nhất; đối với thửa đất tiếp giáp với nhiều đường khác nhau thì được xác
định theo đường có giá đất ở cao nhất.
- Trường hợp thửa đất nông nghiệp trước khi
chuyển mục đích sử dụng sang đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác được xác định
là tiếp giáp với nhiều đường nêu trên, nếu thực hiện việc tách thửa và không
chuyển nhượng cho chủ sử dụng khác trước khi chuyển mục đích sử dụng đất thì
giá đất ở để tính tiền sử dụng đất được áp dụng theo cách tính cho thửa đất cũ
trước khi tách thửa.
4. Đối với thửa đất mặt tiền đường có một
phần đất nằm khuất sau thửa đất mặt tiền của chủ sử dụng khác thì phần diện
tích bị che khuất này được tính bằng 70% giá đất mặt tiền của thửa đất đó (chỉ
áp dụng đối với phần có diện tích đất bị che khuất bởi mặt tiền và có chiều
rộng bị che khuất lớn hơn 2 mét).
Giới hạn mặt tiền từ lộ giới vào sâu đến 20
mét; thửa đất của chủ A có một phần đất bị che khuất bởi thửa đất của chủ B.
Ghi chú:
d: Chiều rộng của phần đất bị che khuất phải
lớn hơn 2 mét.
a1: Phần diện tích đất không bị
che khuất được tính theo giá đất mặt tiền đường chính.
a2: Phần diện tích đất bị che
khuất bởi phần đất mặt tiền của chủ khác.
5. Giá các thửa đất nằm trong hẻm của đường
phố thuộc đô thị
5.1. Giá đất được xác định tùy thuộc vào loại
hẻm, cấp hẻm và tính bằng hệ số so với giá đất mặt tiền đường có hẻm (trừ những
hẻm đã có giá cụ thể). Hẻm được chia làm các loại sau:
a) Loại hẻm:
- Hẻm loại 1: Có chiều rộng từ 5 mét trở lên.
- Hẻm loại 2: Có chiều rộng từ 3 mét đến dưới
5 mét.
- Hẻm loại 3: Có chiều rộng từ 2 mét đến dưới
3 mét.
- Hẻm loại 4: Có chiều rộng dưới 2 mét.
b) Cấp hẻm:
- Hẻm cấp 1: Là hẻm thông với đường phố.
- Hẻm cấp 2: Là hẻm thông với hẻm cấp. 1.
- Hẻm cấp 3: Là hẻm thông với hẻm cấp 2.
5.2. Bảng hệ số của hẻm so với mặt tiền đường
có hẻm như sau:
a) Đối với hẻm của các con đường có giá đất
nhỏ hơn 10.000.000 đồng/m2, hệ số để xác định giá đất như sau:
Loại hẻm
Cấp hẻm
|
Hẻm loại 1
|
Hẻm loại 2
|
Hẻm loại 3
|
Hẻm loại 4
|
Hẻm cấp 1
|
0,40
|
0,30
|
0,25
|
0,20
|
Hẻm cấp 2
|
0,25
|
0,20
|
0,15
|
0,10
|
Hẻm cấp 3
|
0,15
|
0,12
|
0,10
|
0,06
|
b) Đối với hẻm của các con đường có giá đất
từ 10.000.000 đồng/m2 đến nhỏ hơn 20.000.000 đồng/m2, hệ
số để xác định giá đất như sau:
Loại hẻm
Cấp hẻm
|
Hẻm loại 1
|
Hẻm loại 2
|
Hẻm loại 3
|
Hẻm loại 4
|
Hẻm cấp 1
|
0,30
|
0,25
|
0,20
|
0,16
|
Hẻm cấp 2
|
0,16
|
0,14
|
0,12
|
0,10
|
Hẻm cấp 3
|
0,12
|
0,10
|
0,07
|
0,05
|
c) Đối với hẻm của các con đường có giá đất
tử 20.000.000 đồng/m2 trở lên, hệ số để xác định giá đất như sau:
Loại hẻm
Cấp hẻm
|
Hẻm loại 1
|
Hẻm loại 2
|
Hẻm loại 3
|
Hẻm loại 4
|
Hẻm cấp 1
|
0,25
|
0,19
|
0,16
|
0,12
|
Hẻm cấp 2
|
0,12
|
0,10
|
0,08
|
0,06
|
Hẻm cấp 3
|
0,10
|
0,08
|
0,06
|
0,04
|
5.3. Trường hợp đường phố, đường giao thông
là đường nhựa, bê tông do Nhà nước đầu tư có hẻm là đường đất thì mức giá đất
của hẻm đường đất được tính bằng 0,8 lần so với quy định tại Điểm 5.2 Khoản 5
Điều 2 Quy định này.
5.4. Đối với các hẻm được tính theo hệ số quy
định tại Điểm 5.2 Khoản 5 Điều 2 có vị trí từ lộ giới vào sâu đến 50 mét lấy
giá đất quy định theo cách tỉnh của hẻm; từ sau 50 mét đến 150 mét được nhân với
hệ số 0,7; từ sau 150 mét đến 300 mét được nhân với hệ số 0,5; từ sau 300 mét
trở đi được nhân với hệ số 0,4 so với giá đất đoạn hẻm vào sâu đến 50 mét (đối
với thửa đất nằm giữa ranh giới hai đoạn hẻm có giá đất khác nhau thì được tính
theo đoạn hẻm có giá đất cao hơn).
5.5. Giá đất ở của các hẻm tính theo quy định
tại Điểm 5.2, 5.3 và 5.4 Khoản 5 Điều 2 Quy định này nếu thấp hơn giá đất ở của
khu dân cư còn lại quy định trong bảng giá đất ở tại khu vực nơi thửa đất tọa
lạc thì được tính bằng giá đất ở khu dân cư còn lại của khu vực đó.
5.6. Trường hợp một hẻm thông với nhiều đường
phố thì giá đất được tính theo biển số nhà mang tên của đường phố đó; nếu không
xác định được thửa đất đó mang tên đường hẻm nào thì tính theo đường vào gần
nhất.
5.7. Trong trường hợp hẻm (hẻm cấp 1, 2, 3)
đổi hướng nhưng không phân nhánh thì tính giá đất theo quy định tại hẻm đó.
5.8. Đối với các thửa đất ở vị trí hẻm nhưng
có độ dốc lớn hơn 25° so với mặt đường chính thì giá đất được tính bằng 0,5 lần
so với giá đất ở các hẻm cùng loại bình thường khác.
6. Giá của các thửa đất ở góc đường (kể cả
thửa đất không có đường giao nhau) được nhân với hệ số điều chỉnh (lần) như
sau:
Đường giao
Thửa đất ở trên đường
|
Từ 20 mét trở lên
|
Từ 10 mét đến dưới
20 mét
|
Dưới 10 mét
|
Từ 20 mét trở lên
|
1,20
|
1,15
|
1,10
|
Từ 10 mét đến dưới 20 mét
|
1,15
|
1,10
|
1,05
|
Dưới 10 mét
|
1,10
|
1,07
|
1,03
|
Trường hợp các con đường chưa có Quyết định
quy định chỉ giới đường đỏ hoặc đã có Quyết định quy định chỉ giới đường đỏ của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa thực hiện giải tỏa, xây dựng theo chỉ
giới đường đỏ đó thì được tính theo đường hiện trạng.
7. Đối với các trường hợp Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, cho thuê đất, phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp doanh
nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền
sử dụng đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Quyết định này dùng
để áp giá cho những loại đất thực hiện các chính sách trên tại thời điểm giao
đất, thời điểm có quyết định thu hồi đất, thời điểm tính giá đất vào giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, giao Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với các Sở, Ngành có liên quan căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường và các phương pháp xác
định giá đất quy định tại Thông tư số 145/2007/TT-BTC ngày 06/12/2007 của Bộ
Tài chính và Thông tư liên tịch số 02/2010/TTLT-BTNMT-BTC ngày 08/01/2010 của
liên Bộ: Tài nguyên và Môi trường - Tài chính để xác định lại giá đất, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Giá đất cụ thể quy định trong trường hợp
này không bị giới hạn bởi khung giá đất do Chính phủ quy định tại Khoản 5 Điều
1 Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ;
Việc quy định giá đất này chỉ áp dụng cá biệt
trong phạm vi từng dự án, phục vụ cho các mục đích sau: Thu tiền sử dụng đất
khi Nhà nước giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân hoặc không đấu thầu dự án có sử dụng đất; tính tiền bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất; tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị tài
sản khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước lựa chọn hình thức giao
đất.
8. Đối với một số trường hợp cụ thể như: Đấu
giá quyền sử dụng đất, giao đất hoặc cho thuê đất, đấu thầu dự án có sử dụng
đất, bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước (trừ trường hợp bán nhà ở cho người đang
thuê theo Nghị định 61/CP, ngày 05/7/1994 của Chính phủ), căn cứ vào giá đất đã
được quy định giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành có liên
quan xác định lại giá đất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nhưng giá đất
xác định lại không thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại Quyết
định này.
9. Giá giao đất tái định cư được quy định như
sau
a) Trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi
đất đủ điều kiện để được bồi thường về đất ở, khi áp giá bồi thường theo giá
đất quy định tại Quyết định này thì được giao đất tái định cư theo giá đất quy
định tại Quyết định này. Trường hợp khi áp giá bồi thường phải xác định lại giá
đất thi khi giao đất tái định cư phải xác định lại giá đất.
b) Trường hợp người sử dụng đất bị thu hồi
đất không đủ điều kiện để được bồi thường về đất ở nhưng có nhu cầu giao đất ở
có thu tiền sử dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất. Căn cứ vào
giá đất đã được quy định giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành
liên quan xác định lại giá đất và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho
từng trường hợp cụ thể nhưng không thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy
định tại Quyết định này.
Điều 3. Giá đất phi
nông nghiệp khác không phải là đất ở
1. Giá đất phi nông nghiệp khác tại đô thị và
nông thôn không phải là đất ở (trừ đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sông, ngòi,
kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng): Tính bằng 60% đến 40% so với giá đất
ở tại vị trí liền kề hoặc trong khu vực thửa đất đó tọa lạc được quy định trong
bảng giá đất của Ủy ban nhân dân tỉnh và không áp dụng tính phần diện tích đất
bị che khuất được quy định tại Khoản 4 Điều 2 Quy định này, cụ thể như sau:
- Đối với thửa đất có chiều sâu từ lộ giới
vào đến 20 mét: tính bằng 60%.
- Đối với thửa đất có chiều sâu từ trên 20
mét đến 50 mét: tính bằng 50%.
- Đối với thửa đất có chiều sâu trên 50 mét
cho đến hết thửa đất: tính bằng 40%.
+ Đối với thửa đất có các cạnh chiều dài
không bằng nhau: tính theo cạnh có chiều dài lớn nhất
2. Giá đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất sông,
ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng được tính bằng giá đất nông
nghiệp cùng hạng đất liền kề, trường hợp liền kề nhiều hạng đất thì tính theo
giá đất của hạng cao nhất.
3. Đất phi nông nghiệp khác quy định tại Điểm
e Khoản 5 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ và
đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ, căn cứ giá đất cụ thể đã quy định đối với giá các loại đất
liền kề để xác định giá đất cho các loại đất nêu trên như sau:
a) Trường hợp các loại đất trên chi liền kề
đất ở thì căn cứ giá đất ở hoặc chỉ liền kề đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp thì căn cứ giá đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp; nếu không có
những loại đất liền kề nêu trên thì căn cứ vào giá đất sản xuất kinh doanh phi
nông nghiệp ở khu vực gần nhất để định giá đất.
b) Trường hợp các loại đất trên liền kề với
nhiều loại đất khác nhau thì căn cứ vào giá đất cao nhất.
c) Giá đất cụ thể quy định cho từng vị trí
đất của các loại đất nêu trên tối đa không cao hơn giá đất cụ thể do Ủy ban
nhân dân tỉnh đã quy định cho vị trí tương tự của đất ở, hoặc đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp liền kề.
Điều 4. Giá đất nông
nghiệp
1. Giá đất lâm nghiệp:
STT
|
Loại đất
|
Giá đất (đồng/m2)
|
l
|
Đất đỏ bazan
|
4.000
|
2
|
Đất đen, đất nâu, đất nâu thẫm, đỏ vàng
|
3.200
|
3
|
Đất xám
|
2.800
|
4
|
Đất xói mòn trơ sỏi đá
|
1.200
|
5
|
Đất khác (bao gồm các loại đất còn lại)
|
2.500
|
- Đối với đất lâm nghiệp nằm trong các phường
thuộc thành phố Buôn Ma Thuột, các phường thuộc thị xã, thị trấn thuộc huyện
được tính bằng 1,5 lần so với giá đất lâm nghiệp nêu trên tương ứng với từng
loại đất.
2. Giá đất sản xuất nông nghiệp:
a) Giá đất sản xuất nông nghiệp trồng cây
hàng năm và cây lâu năm (bao gồm cả đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở) có mức giá từ 6.000 đồng/m2
đến 16.000 đồng/m2 tương ứng với từng hạng đất được quy định
như sau:
Số TT
|
Hạng đất
|
Giá đất (đồng/m2)
|
1
|
Hạng 1
|
16.000
|
2
|
Hạng II
|
14.000
|
3
|
Hạng III
|
12.000
|
4
|
Hạng IV
|
10.000
|
5
|
Hạng V
|
8.000
|
6
|
Hạng VI
|
6.000
|
b) Giá đất sản xuất nông nghiệp tại các
phường thuộc thành phố Buôn Ma Thuột (kể cả đất vườn, ao trong cùng thửa đất có
nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở) được tính bằng 2,5 lần so
với giá đất sản xuất nông nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này và tương
ứng với từng hạng đất;
c) Giá đất sản xuất nông nghiệp tại các
phường thuộc thị xã Buôn Hồ, thị trấn thuộc huyện và các xã thuộc thành phố
Buôn Ma Thuột (kể cả đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư
không được công nhận là đất ở) được tính bằng 2 lần so với giá đất sản xuất
nông nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này và tương ứng với từng hạng
đất;
d) Giá đất sản xuất nông nghiệp nằm xen kẽ
trong khu dân cư nông thôn hoặc liền kề khu dân cư nông thôn thuộc các xã ở các
huyện, thị xã (kể cả đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư
không được công nhận là đất ở) được tính bằng 1,5 lần so với giá đất sản xuất
nông nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này và tương ứng với từng hạng
đất;
Hạng đất nông nghiệp được xác định theo Sổ Bộ
thuế sử dụng đất nông nghiệp do cơ quan thuế lập theo địa bàn cấp xã.
3. Giá đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản
Vị trí đất
|
Đất thuận lợi
(đồng/m2)
|
Đất không thuận lợi
(đồng/m2)
|
Các phường, thị trấn
|
6.000
|
5.000
|
Các xã
|
5.000
|
4.000
|
- Đất thuận lợi là đất có nước ngọt thường
xuyên đối lưu, đất không thuận lợi là đất không có nước ngọt thường xuyên đối
lưu.
4. Đối với đất ao, hồ nằm xen kẽ trong khu
dân cư tại đô thị và nông thôn nhưng không được công nhận là đất ở thì giá đất
được tính bằng 1,5 lần so với giá đất sản xuất nông nghiệp hạng cao nhất.
5. Giá đất nông nghiệp khác quy định tại Điểm
đ Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ được
tính bằng 80% giá đất nông nghiệp liền kề; trường hợp liền kề nhiều hạng đất
thì tính theo giá đất của hạng cao nhất.
Điều 5. Giá đất cho
thuê tại các khu, cụm công nghiệp
1. Giá đất cho thuê tại Khu công nghiệp Hòa
Phú - thành phố Buôn Ma Thuột: 60 đồng/m2/năm.
2. Giá đất cho thuê tại Cụm công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp thành phố Buôn Ma Thuột: 70 đồng/m2/năm.
3. Giá đất cho thuê lại Cụm công nghiệp Ea
Đar - huyện Ea Kar: 45 đồng/m2/năm;
4. Giá đất cho thuê tại Cụm công nghiệp Krông
Búk 1 - huyện Krông Búk: 45 đồng/m2/năm;
5. Giá đất cho thuê tại Cụm công nghiệp
Trường Thành - huyện Ea H’Leo: 35 đồng/m2/năm.
6. Giá đất cho thuê tại Cụm công nghiệp Cư
Kuin - huyện Cư Kuin: 40 đồng/m2/năm.
7. Giá đất cho thuê tại Cụm công nghiệp
M’Đrắk - huyện M’Đrắk: 35 đồng/m2/năm;
8. Giá đất cho thuê tại Cụm công nghiệp Ea Lê
- huyện Ea Súp: 35 đồng/m2/năm.
Giá đất cho thuê trên chưa bao gồm chi phí
xây dựng kết cấu hạ tầng.
Điều 6. Nhóm đất chưa
sử dụng
Giá các loại đất chưa xác định mục đích sử
dụng bao gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có
rừng cây thì căn cứ vào việc xác định mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền và giá các loại đất liền kề đá xác định giá đất cho nhóm đất chưa
sử dụng.
Chương 3.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Tổ chức thực
hiện
Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ngành: Tài chính, Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh, các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện quy định
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
đề nghị các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố của
tỉnh phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|