ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2012/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng,
ngày 17 tháng 8 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ
phí ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản
lý chợ;
Căn cứ Thông tư số
97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí, lệ phí thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị quyết số
26/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc
Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe và phí chợ trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức
thu, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 162/2003/QĐ.UBNDT ngày 27/10/2003 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc quy định mức thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 3. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Cục Thuế
và các ngành chức năng có liên quan tổ chức kiểm tra thực hiện việc thu phí
theo các quy định hiện hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu: TH, HC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hiếu
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 39 /2012/QĐ-UBND ngày 17/8/2012 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Sóc Trăng)
Điều 1.
Phạm vi, đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi áp dụng: Nghị quyết
này quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
2. Đối tượng áp dụng:
Tất cả các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc thu, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
Điều 2. Đối
tượng nộp phí:
Là người sử dụng diện tích mặt
bằng để mua bán hàng hóa thường xuyên hoặc không thường xuyên trong phạm vi khu
vực chợ hay những khu vực khác được Nhà nước cho phép tập trung mua bán hàng
hóa phải nộp phí.
Điều 3. Tổ
chức, cá nhân thu phí:
Ban Quản lý chợ và doanh nghiệp
kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
Điều 4. Mức
thu phí:
Căn cứ tiêu chuẩn phân hạng chợ
được quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về
phát triển và quản lý chợ và Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày
14/01/2003:
1. Chợ hạng 1:
a) Đối với hộ đặt cửa hàng, cửa
hiệu buôn bán cố định, thường xuyên tại chợ:
- Vị trí 1: 90.000 đồng/m2/tháng.
- Vị trí 2: 80.000 đồng/m2/tháng.
- Vị trí 3: 50.000 đồng/m2/tháng.
- Vị trí 4: 40.000 đồng/m2/tháng.
b) Đối với người buôn bán không
thường xuyên, không cố định tại chợ: Mức thu 2.000 đồng/người/ngày.
2 Chợ hạng 2:
a) Đối với hộ đặt cửa hàng, cửa
hiệu buôn bán cố định, thường xuyên tại chợ:
- Vị trí 1: 60.000 đồng/m2/tháng.
- Vị trí 2: 50.000 đồng/m2/tháng.
- Vị trí 3: 30.000 đồng/m2/tháng.
- Vị trí 4: 20.000 đồng/m2/tháng.
b) Đối với người buôn bán không
thường xuyên, không cố định tại chợ: Mức thu 1.500 đồng/người/ngày.
3. Chợ hạng 3:
a) Đối với hộ đặt cửa hàng, cửa
hiệu buôn bán cố định, thường xuyên tại chợ:
- Vị trí 1: 30.000 đồng/m2/tháng.
- Vị trí 2: 25.000 đồng/m2/tháng.
- Vị trí 3: 15.000 đồng/m2/tháng.
- Vị trí 4: 10.000 đồng/m2/tháng.
b) Đối với người buôn bán không
thường xuyên, không cố định tại chợ: Mức thu 1.000 đồng/người/ngày.
4. Việc xác định vị trí trên cơ
sở khảo sát lấy ý kiến của hộ kinh doanh thông qua Ban Quản lý chợ (hoặc tổ chức,
cá nhân thu) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp quản lý chợ.
5. Đối với chợ được đầu tư xây
dựng bằng nguồn vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc các nguồn viện trợ
không hoàn lại, mức thu không quá 02 lần các mức thu quy định nêu trên.
Điều 5. Quản
lý, sử dụng phí:
1. Đối với chợ do Nhà nước đầu
tư xây dựng, trực tiếp quản lý: Phí chợ là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước,
toàn bộ số tiền phí thu được nộp vào ngân sách nhà nước và phân chia cho ngân
sách các cấp như sau:
- Đối với chợ hạng I và II:
Ngân sách huyện, thị xã, thành phố hưởng 100%.
- Đối với chợ hạng III: Ngân
sách xã, phường, thị trấn hưởng 100%.
2. Đối với chợ không do Nhà nước
đầu tư xây dựng hoặc do Nhà nước đầu tư nhưng chuyển giao cho Ban Quản lý chợ
hoặc doanh nghiệp để kinh doanh, khai thác và quản lý chợ: Phí chợ là khoản thu
không thuộc ngân sách nhà nước, Ban Quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh, khai
thác và quản lý chợ có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp khác (nếu có) theo
quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số
tiền phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chứng
từ thu phí:
1. Đối với phí thuộc ngân sách
nhà nước: Tổ chức, cá nhân khi thu phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng
nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng
ấn chỉ thuế.
2. Đối với phí không thuộc ngân
sách nhà nước: Tổ chức, cá nhân khi thu phí phải lập và giao hóa đơn cho đối tượng
nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng
hóa đơn bán hàng. Trường hợp tổ chức, cá nhân thu phí có nhu cầu sử dụng hóa
đơn tự in, chứng từ thu phí khác với mẫu chứng từ quy định chung hoặc chứng từ
đặc thù như tem, vé in sẵn mức thu phí thì phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế
có thẩm quyền giải quyết theo quy định hiện hành của pháp luật.