Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Số hiệu 25/2012/QĐ-UBND
Ngày ban hành 03/12/2012
Ngày có hiệu lực 13/12/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Dương Minh Điều
Lĩnh vực Thương mại,Thuế - Phí - Lệ Phí

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2012/QĐ-UBND

Tiền Giang, ngày 03 tháng 12 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;

Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ;

Căn cứ Nghị quyết số 23/2012/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang ngày 05/7/2012 Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;

Theo đề nghị của Liên Sở Công Thương - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chung

1. Quyết định này Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

2. Phí chợ là khoản thu về sử dụng diện tích bán hàng đối với những tổ chức, hộ kinh doanh, hợp tác xã, cá nhân buôn bán trong chợ, nhằm bù đắp chi phí đầu tư, quản lý chợ của ban quản lý, tổ quản lý, hợp tác xã quản lý, các tổ chức, cá nhân trúng thầu quản lý, doanh nghiệp kinh doanh chợ.

Đối với chợ do tổ chức, cá nhân quản lý, kinh doanh chợ thực hiện thu tiền thuê, sử dụng địa điểm kinh doanh tại chợ theo hợp đồng sử dụng hoặc hợp đồng thuê điểm kinh doanh thì phí chợ là tiền sử dụng, thuê địa điểm kinh doanh tại chợ.

3. Đối tượng nộp phí chợ là tổ chức, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh, dịch vụ thường xuyên và không thường xuyên (sau đây gọi chung là người kinh doanh) tại các chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

4. Tổ chức thu phí chợ là ban quản lý, tổ quản lý, hợp tác xã quản lý; các tổ chức, cá nhân trúng thầu quản lý; doanh nghiệp kinh doanh chợ (gọi chung là tổ chức, đơn vị thu phí chợ).

Điều 2. Mức thu phí chợ

1. Các chợ do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước:

a) Đối với người kinh doanh thường xuyên, cố định trong phạm vi chợ: Mức thu tối đa tùy theo ngành hàng và hạng chợ như sau:

Đơn vị tính: đồng/m2/tháng

STT

Ngành hàng kinh doanh

Chợ hạng 1

(Mức thu tối đa)

Chợ hạng 2

(Mức thu tối đa)

Chợ hạng 3

(Mức thu tối đa)

1

Hàng kim khí điện máy, vàng bạc đá quý, máy móc thiết bị

200.000

170.000

120.000

2

Thực phẩm tươi sống, thịt gia súc, gia cầm; lương thực, thực phẩm, bánh kẹo, vải, quần áo, giày dép, hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ăn uống, nước giải khát

200.000

150.000

105.000

3

Hàng rau, củ, quả

200.000

120.000

90.000

4

Dịch vụ văn hóa phẩm, dịch vụ khác

200.000

108.000

72.000

b) Đối với người kinh doanh không thường xuyên, không cố định trong phạm vi chợ (kể cả hộ nhà vườn đem hàng hóa ra bán tại chợ):

- Chợ hạng 1: không quá 8.000 đồng/người/ngày.

- Chợ hạng 2: không quá 6.000 đồng/người/ngày.

- Chợ hạng 3: không quá 4.000 đồng/người/ngày.

2. Các chợ được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn không từ ngân sách nhà nước hoặc nguồn viện trợ không hoàn lại:

a) Đối với người kinh doanh thường xuyên, cố định trong phạm vi chợ: Mức thu phí tối đa không quá 400.000 đồng/m2/ tháng.

[...]