BỘ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
39/2004/QĐ-BKHCN
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ
39/2004/QĐ-BKHCNNGÀY 29 THÁNG 12 NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT
NHÀ NƯỚC CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định
54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định 28/2004/NĐ-CP
ngày 16/01/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Thông tư số 12/2002/TT-BCA(A11) của Bộ trưởng Bộ Công an về hướng dẫn
thực hiện Nghị định 33/2002//NĐ-CP ngày 28 tháng 2 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 64/2004/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật và Tối mật thuộc lĩnh vực
khoa học và công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 409/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 05 tháng 6 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật nhà nước độ Mật thuộc lĩnh vực khoa học và
công nghệ;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế Bảo vệ bí
mật nhà nước của Bộ khoa học và công nghệ".
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên của
các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2004/QĐ-BKHCN,ngày 29 tháng 12 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng:
Quy chế này quy định việc quản
lý và sử dụng bí mật nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Quy chế này được áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ. Quy chế
này cũng được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện các chương trình, đề
tài, dự án cấp nhà nước và cả những tổ chức, cá nhân liên quan đến việc khai
thác, sử dụng bí mật nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Bí
mật nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ gồm:
1. Những thông tin có nội dung
đã được quy định tại Quyết định số 64/2004/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” và “Tối mật” thuộc
lĩnh vực khoa học và công nghệ; Quyết định số 409/2004/QĐ-BCA(A11) ngày 05
tháng 6 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật nhà nước độ “Mật”
thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ và các văn bản, tài liệu có độ mật (gọi
chung là tài liệu mật) của các cơ quan Trung ương và địa phương gửi đến Bộ Khoa
học và Công nghệ.
2. Những thông tin về chủ
trương, chính sách, biện pháp điều hành của Bộ mang tính nhạy cảm đang trong
quá trình thảo luận, xử lý.
3. Bút phê của Lãnh đạo Bộ xử lý
công việc ghi trên phiếu trình, công văn, tài liệu mang tính nhạy cảm chưa công
bố.
4. Các sổ đăng ký công văn mật,
điện mật, sổ giao ban của lãnh đạo Bộ được quản lý như tài liệu mật.
Điều 3. Sửa
đổi, bổ sung và công bố Danh mục bí mật nhà nước:
1. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh tài liệu mật ngoài danh mục đã ban hành hoặc có thay đổi độ Mật đối với
từng loại văn bản, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan phải báo cáo Bộ trưởng
xem xét, tuỳ trường hợp cụ thể đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ Quyết định.
2. Định kỳ 02 năm một lần, Chánh
Văn phòng chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Danh mục
bí mật nhà nước để trình Bộ Công An, Thủ tướng Chính phủ quyết định; việc công
bố Danh mục bí mật nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ do Bộ trưởng đề xuất với
Bộ trưởng Bộ Công an.
Chương 2:
QUẢN LÝ , SỬ DỤNG VÀ BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC
Điều 4. Xác
định và đóng dấu độ mật đối với tài liệu, vật mang bí mật nhà nước:
1. Tài liệu, vật mang bí mật nhà
nước tuỳ theo mức độ mật phải đóng dấu độ mật: “Tuyệt mật”, “Tối mật” hoặc “Mật”.
2. Khi soạn thảo văn bản có nội dung
bí mật nhà nước, người soạn văn bản phải đề xuất mức độ mật của từng tài liệu,
người duyệt ký văn bản phải chịu trách nhiệm quyết định đóng dấu độ mật và phạm
vi lưu hành tài liệu.
3. Đối với vật, mẫu vật mang bí
mật nhà nước phải có văn bản ghi rõ tên của vật, mẫu vật lưu kèm theo và đóng dấu
độ mật vào văn bản này.
4. Hình thức, kích thước các dấu
về độ mật “Tuyệt mật”, “Tối mật” hoặc “Mật”, “Thu hồi tài liệu mật” theo quy định
thống nhất của Bộ Công an.
5. Căn cứ vào ý kiến của Lãnh đạo
Bộ (có bút tích kèm theo) hoặc của thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, văn thư
đóng độ mật vào trang thứ nhất của văn bản và đóng dấu giáp lai vào toàn bộ văn
bản.
6. Mực dấu độ mật, dấu thu hồi
dùng loại mầu đỏ tươi; dấu mức độ mật đóng ở phía dưới số ký hiệu của tài liệu;
dấu thu hồi tài liệu đóng ở phía dưới dấu độ mật.
Văn thư hay bộ phận bảo mật của
đơn vị có trách nhiệm quản lý các dấu mật của Bộ, rà soát thủ tục đóng dấu độ mật,
dấu thu hồi vào tài liệu theo đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ tại “Quy chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Khoa học và Công nghệ”.
Điều 5. Soạn
thảo, in, sao chụp tài liệu mật:
1. Thủ trưởng các đơn vị phải chịu
trách nhiệm bảo mật quá trình xây dựng bản thảo, trình, in, sao chụp tài liệu mật.
2. Các bản thảo tài liệu mật đều
phải ghi số thứ tự, số trang, ký hiệu tên người soạn thảo, ký hiệu tên người
in, sao chụp, không được đem ra khỏi nơi quy định; các trang nháp khi cần huỷ
phải huỷ ngay tại chỗ.
3. Số lượng văn bản tài liệu mật
cần in, sao chụp để gửi đi các cơ quan ngoài do người ký quyết định; người thực
hiện in, sao chụp chỉ được in sao chụp đúng số lượng đã quy định; sau khi in,
sao, chụp xong phải kiểm tra lại và huỷ ngay tại chỗ bản dư thừa và những bản
in, sao, chụp hỏng.
4. Không sử dụng máy tính nối mạng
Internet hay mạng nội bộ để soạn thảo, sao tài liệu mật.
5. Văn bản mật do các cơ quan
ngoài gửi đến, Bộ trưởng hoặc người được ủy quyền xử lý sẽ quyết định số lượng
bản sao chụp.
6. Tuyệt đối không sao chụp văn
bản “Tuyệt mật”, “Tối mật” khi không được người có thẩm quyền yêu cầu.
7. Bí mật nhà nước sao, chụp ở dạng
băng, đĩa mềm, đĩa CDROM, phim chụp ảnh, file scan phải được niêm phong và đóng
dấu độ mật ghi rõ tên người sao, chụp ở bìa niêm phong.
Điều 6. Vận
chuyển, giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước:
Mọi tài liệu bí mật nhà nước do
Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý khi vận chuyển, giao nhận nhất thiết phải thực
hiện tại Văn thư hay bộ phận bảo mật của đơn vị, làm thủ tục đăng ký quản lý
tài liệu mật theo quy trình thống nhất như sau:
1. Tài liệu mật đi:
a) Tài liệu mật gửi đi phải thực
hiện đúng quy định của Bộ Công an về việc đăng ký vào sổ gửi tài liệu mật, lập
phiếu gửi tài liệu mật và thực hiện quy trình xử lý văn bản quy định trong “Quy
chế công tác văn thư, lưu trữ của Bộ Khoa học và Công nghệ”.
b) Tài liệu mật gửi đi phải có
bì riêng (loại chuyên dùng gửi tài liệu mật):
Tài liệu “Tuyệt mật”, “Tối mật”
gửi bằng hai phong bì:
+ Bì trong: Ghi rõ
số, ký hiệu của tài liệu, tên người nhận, đóng dấu độ mật theo độ mật của tài
liệu. Nếu là tài liệu “Tuyệt mật”, “Tối mật” phải ghi độ mật lên tài liệu và gửi
đích danh cho người có trách nhiệm giải quyết bằng bì “Chỉ người có tên mới được
bóc”; ngoài bì đóng dấu ký hiệu độ mật.
+ Bì ngoài: Ghi như gửi
tài liệu thông thường, đóng dấu ký hiệu độ mật chữ “A” in hoa nét đậm là “Tuyệt
mật”, chữ “B” in hoa nét đậm là “Tối mật” (không đóng dấu “Tuyệt mật”, “Tối mật”).
- Tài liệu “Mật” chỉ làm một bì,
ngoài bì đóng dấu có chữ ký hiệu độ mật “C” in hoa nét đậm (không đóng dấu
“Mật”).
c) Tài liệu “Tuyệt mật”, “Tối mật”
gửi đi phải niêm phong, bì trong dán bằng hồ, phải dán băng keo đè lên mép dán
và niêm phong bằng chỉ hoặc xi hay bằng giấy mỏng khó bóc, đè lên giao điểm các
mối chéo phía sau của bì, dấu niêm phong ở các góc giấy (một nửa trên giấy niêm
phong, một nữa trên giấy bì); mực niêm phong dùng loại mực màu đỏ tươi.
2. Nhận tài liệu mật đến:
a) Mọi tài liệu mật do Đảng,
Chính phủ, các Bộ, Ban, ngành ở Trung ương và địa phương gửi đến bằng bất cứ
nguồn nào, đều phải qua Văn thư hay bộ phận bảo mật vào sổ riêng để theo dõi và
chuyển đến người có trách nhiệm giải quyết.
b) Trường hợp tài liệu mật đến
mà bì trong có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì” thì văn thư vào sổ số ghi
ngoài bì và chuyển ngay đến người có tên nhận: nếu là tài liệu khẩn mà người có
tên ghi trên bì đi vắng, thì chuyển đến ngưới có trách nhiệm giải quyết, Văn
thư tuyệt đối không được bóc.
c) Tài liệu mật gửi đến Bộ Khoa
học và Công nghệ không đúng quy định, một mặt, văn thư hay bộ phận bảo mật chuyển
ngay đến người có trách nhiệm giải quyết; mặt khác, phải có ý kiến lại với nơi
gửi để thực hiện đúng quy định. Nếu phát hiện tài liệu, vật mang bí mật nhà nước
gửi đến có dấu hiệu bị bóc, mở bao bì, lộ bí mật, hư hỏng,... thì người nhận phải
báo cáo ngay với thủ trưởng đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời.
3. Thu hồi tài liệu mật:
Văn thư hay bộ phận bảo mật của
đơn vị phải theo dõi, thu hồi hoặc trả lại nơi gửi đúng kỳ hạn những tài liệu mật
có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”; khi nhận cũng như khi trả phải kiểm tra,
đối chiếu bảo đảm tài liệu không bị thất lạc.
4. Vận chuyển, giao nhận tài
liệu mật:
a) Mọi trường hợp giao, nhận tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước giữa những người : người dự thảo, văn thư, giao
thông viên, người có trách nhiệm giải quyết, người lưu giữ, bảo quản,... đều phải
vào sổ, có ký nhận giữa bên giao và bên nhận.
b) Vận chuyển, giao nhận tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước ở trong nước do cán bộ làm công tác bảo mật của các
đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện; nếu vận chuyển, giao
nhận theo đường bưu điện phải thực hiện theo đúng quy định riêng của ngành bưu
điện.
c) Vận chuyển, giao nhận tài liệu,
vật mang bí mật nhà nước giữa cơ quan, tổ chức Việt Nam
ở nước ngoài do lực lượng giao thông ngoại giao thực hiện.
d) Mọi trường hợp vận chuyển
giao nhận tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thông qua đơn vị giao liên phải thực
hiện theo nguyên tắc gửi kín, niêm phong cẩn mật (việc xử lý trong công tác văn
thư hành chính thực hiện theo quy định của Bộ Công an).
e) Khi vận chuyển tài liệu, vật
mang bí mật nhà nước phải có đủ phương tiện và lực lượng bảo quản, bảo vệ an
toàn.
g) Nơi gửi, nơi nhận phải tổ chức
kiểm tra đối chiếu nhằm phát hiện những sai sót, mất mát để xử lý kịp thời.
Điều 7. Thống
kê, lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật mang bí mật nhà nước:
1. Phòng Tổng hợp tổ chức thống
kê tài liệu bí mật nhà nước của cơ quan Bộ theo trình tự thời gian và từng độ mật,
bao gồm tài liệu hiện có, mới phát sinh và được tiếp nhận; các tài liệu “Tuyệt
mật” của các đồng chí Lãnh đạo Bộ do các cơ quan gửi đến sau khi xử lý được lưu
trong két sắt tại phòng làm việc của Phòng Tổng hợp để quản lý.
2. Những tài liệu mật gửi cho
Ban Cán sự Đảng và những tài liệu do Ban Cán sự Đảng ban hành do Vụ Tổ chức cán
bộ lưu giữ tại Vụ.
3. Tài liệu mật gửi cho Đảng uỷ
Bộ và do Đảng uỷ Bộ ban hành; Văn phòng Đảng uỷ Bộ lưu giữ.
4. Tài liệu mật khi đang giải
quyết, công chức được giao thực hiện ngoài giờ làm việc phải cất vào tủ hoặc
két sắt có khoá, bảo đảm an toàn; sau khi xử lý xong, các đơn vị, cá nhân phải
chuyển trả tài liệu mật cho Phòng Tổng hợp và được bảo quản trong két sắt đặt tại
phòng Tổng hợp.
5. Định kỳ hàng năm, cán bộ làm
công tác bảo mật của các đơn vị thuộc Bộ, thống kê và trình Bộ trưởng Danh mục
những văn bản mật do các cơ quan khác gửi đến Bộ đã được xử lý nhưng chưa có
văn bản giải mật để Bộ trưởng xem xét, quyết định chuyển đến Phòng Lưu trữ hoặc
bộ phận bảo mật tiếp tục bảo quản theo chế độ tài liệu mật.
Điều 8. Bảo
vệ bí mật nhà nước trong thông tin liên lạc và trong hoạt động xuất bản, báo
chí, thông tin đại chúng:
1. Nội dung bảo vệ bí mật nhà nước
trong thông tin liên lạc và trong hoạt động xuất bản, báo chí, thông tin đại
chúng ở trong ngành khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật về cơ yếu và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Không trao đổi bằng điện thoại
hay bằng bất cứ hình thức nào ra ngoài cơ quan về các thông tin có nội dung thuộc
bí mật nhà nước, các thông tin đang trong quá trình xử lý công việc của lãnh đạo
Bộ; các vấn đề nội bộ chưa công bố.
3. Không được truyền trực tiếp
văn bản, tài liệu mật của Bộ bằng máy Fax hay qua mạng máy tính.
4. Việc cung cấp thông tin thuộc
phạm vi bí mật nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ cho cơ quan báo chí phải
được sự phê duyệt của người có thẩm quyền.
Điều 9. Cung
cấp thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt
Nam:
1. Người được giao nhiệm vụ tiếp
cận thông tin, tìm hiểu thu thập tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước trong Bộ
Khoa học và Công nghệ phải có chứng minh thư nhân dân kèm theo giấy giới thiệu
của cơ quan ghi rõ nội dung, yêu cầu tìm hiểu, thu thập và phải được Chánh Văn
phòng hay thủ trưởng đơn vị quản lý tài liệu mật đồng ý.
2. Khi cung cấp tin thuộc phạm
vi bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam
phải được cấp có thẩm quyền duyệt theo qui định sau:
a. Bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật”
và “Tối mật” do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ duyệt.
b. Bí mật nhà nước độ “Mật” do
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các Cục, Vụ và cấp tương đương của Bộ Khoa học và
Công nghệ duyệt.
Điều 10.
Cung cấp những thông tin có liên quan đến bí mật nhà nước cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài:
Trong việc thực hiện các chương
trình hợp tác quốc tế, khi có yêu cầu phải cung cấp những thông tin có liên
quan đến bí mật nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ cho tổ chức hoặc cá nhân
nước ngoài thì những thông tin cung cấp phải được xem xét, cân nhắc kỹ theo các
nguyên tắc:
1. Không làm phương hại đến lợi
ích quốc gia.
2. Chỉ được cung cấp những bí mật
đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt như sau:
a. "Tuyệt mật" do Thủ
tướng Chính phủ duyệt;
b. "Tối mật" do Bộ trưởng
Bộ Công an duyệt (riêng thuộc lĩnh vực quốc phòng phải được Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng duyệt);
c. "Mật" do Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ duyệt;
Người thực hiện chỉ được cung cấp
đúng nội dung đã được duyệt và ràng buộc pháp lý bên được cung cấp không được
tiết lộ cho bên thứ ba;
Điều 11. Phổ
biến, nghiên cứu thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước:
Phổ biến, nghiên cứu thông tin
thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải thực hiên theo nguyên tắc sau:
1. Đúng đối tương, phạm vi cần
được phổ biến hoặc nghiên cứu.
2. Tổ chức ở nơi bảo đảm bí mật,
an toàn.
3. Chỉ được ghi chép, ghi âm,
ghi hình khi được phép của thủ trưởng đơn vị, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật
đó; các băng ghi âm, ghi hình phải quản lý, bảo vệ như tài liệu gốc.
Điều 12.
Mang tài liệu ra ngoài cơ quan:
1. Việc mang tài liệu mật đi
công tác trong nước do thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý tài liệu quyết định;
nếu tài liệu đang lưu giữ tại phòng Bộ trưởng do thủ trưởng đơn vị đề nghị, Bộ
trưởng hoặc Thứ trưởng được uỷ quyền duyệt.
2. Việc mang tài liệu mật ra nước
ngoài do thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ đề nghị, Bộ trưởng hoặc thứ
trưởng được ủy quyền duyệt.
3. Chỉ được mang đi những tài liệu
mật có liên quan đến nhiệm vụ được giao.
4. Phải có kế hoạch và phương tiện
đảm bảo an toàn tài liệu trong thời gian mang ra ngoài cơ quan; khi hoàn thành
nhiệm vụ phải cùng nơi quản lý tài liệu mật kiểm tra và nộp lại cơ quan.
5. Người mang tài liệu mật ra
ngoài cơ quan phải chịu toàn bộ trách nhiệm về việc bảo vệ tài liệu; không được
tự ý in, sao chụp tài liệu, cung cấp thông tin cho người khác.
6. Bảo vệ cơ quan nếu phát hiện
người mang tài liệu mật ra ngoài cơ quan phải kiểm tra ngay thủ tục giao nhận,
nếu không có thủ tục giao nhận thì có quyền giữ lại và báo cáo ngay với Chánh
Văn phòng hoặc thủ trưởng các đơn vị để xử lý.
Điều 13. Giải
mật, tiêu huỷ tài liệu mang bí mật nhà nước:
1. Việc giải mật hoặc tiêu huỷ
các bí mật nhà nước hết thời gian sử dụng do Chánh Văn phòng, thủ trưởng các
đơn vị trình Bộ trưởng quyết định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Mọi trường hợp giải mật hoặc
tiêu hủy các tài liệu bí mật nhà nước đều phải do Hội đồng (Chánh Văn phòng hoặc
Thủ trưởng các đơn vị có tài liệu mật, Trưởng Phòng Tổng hợp, Trưởng Phòng Lưu
trữ , người trực tiếp quản lý các bí mật nhà nước được giải mật, tiêu huỷ, và Đại
diện Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước); Hội đồng tiêu huỷ tài liệu phải lập biên
bản thống kê đầy đủ, nói rõ phương thức tiến hành, người thực hiện.
3. Trong quá trình tiêu huỷ tài
liệu, vật mang bí mật nhà nước phải bảo đảm yêu cầu không để lộ, lọt bí mật nhà
nước, tiêu huỷ vật thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải làm thay đổi hình dạng,
tính năng tác dụng và không gây ảnh hưởng đến môi sinh khu vực xung quanh nơi
tiêu huỷ; tiêu huỷ tài liệu phải đốt, xén, nghiền nhỏ đảm bảo không phục hồi được.
4. Hồ sơ giải mật, tiêu huỷ bí mật
nhà nước được lưu giữ tại Phòng Lưu trữ - Văn phòng ít nhất là 20 năm.
5. Trong trường hợp cấp thiết phải
huỷ ngay bí mật nhà nước, nếu không sẽ nguy hại đến chính trị, an ninh, lợi ích
quốc gia mà không có điều kiện tổ chức Hội đồng, thì người đang giữ bí mật đó
có quyền tự tiêu huỷ, nhưng phải báo cáo bằng văn bản cho Bộ trưởng ngay sau
khi tiêu huỷ, và đề nghị Bộ báo cáo Bộ trưởng Bộ Công an và chịu trách nhiệm
trước pháp luật nếu việc tiêu huỷ không chính đáng.
Điều 14.
Thanh tra, kiểm tra, báo cáo công tác bảo vệ bí mật nhà nước:
1. Chánh Văn phòng chủ trì, phối
hợp với Thanh tra Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ giúp Bộ trưởng thực hiện việc thanh
tra, kiểm tra về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong Bộ; việc kiểm tra định kỳ
được thực hiện ít nhất 02 năm một lần cùng với việc kiểm tra công tác văn thư,
lưu trữ của các đơn vị; kết quả kiểm tra được lập biên bản và gửi Thủ tướng
Chính phủ, đồng gửi Bộ Công an để báo cáo và theo dõi; nếu phát hiện những thiếu
sót, sơ hở phải tiến hành ngay các biện pháp khắc phục khẩn cấp để tránh việc lộ
bí mật nhà nước có thể xảy ra.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quy định bảo
vệ bí mật nhà nước trong đơn vị mình.
3. Chánh Văn phòng chủ trì, phối
hợp với Thanh tra Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ trưởng báo cáo về công tác bảo
vệ bí mật nhà nước thuộc Bộ quản lý để gửi Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ
Công an bao gồm:
a) Báo cáo những vụ, việc đột xuất
xảy ra làm lộ bí mật nhà nước; báo cáo phải kịp thời khi sự việc xảy ra, các biện
pháp đã triển khai nhằm xác minh, truy xét, thu hồi, ngăn chặn những tác hại có
thể xảy ra.
b) Định kỳ năm báo cáo toàn diện
về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong năm; thời gian báo cáo từ ngày 01
tháng 11 năm trước đến 31 tháng 10 năm sau, theo mẫu do Bộ Công an quy định.
4. Cán bộ của Bộ Khoa học và
Công nghệ khi phát hiện các vụ việc liên quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước
thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý phải báo cáo Bộ trưởng, Chánh Văn phòng
hoặc thủ trưởng đơn vị mình biết để có biện pháp xử lý kịp thời.
Chương 3:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 15.
Khen thưởng:
Trong công tác bảo vệ bí mật nhà
nước, đơn vị hoặc cá nhân có một trong những thành tích sau đây sẽ được khen
thưởng theo quy định của pháp luật:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
bảo vệ bí mật nhà nước theo chức trách được giao và khắc phục mọi khó khăn,
nguy hiểm bảo vệ an toàn bí mật nhà nước.
2.Tìm được tài liệu, vật thuộc
bí mật nhà nước bị mất, ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm
mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu huỷ trái phép bí mật nhà nước do người khác gây
ra.
Phát hiện, tố giác kịp thời hành
vi thu thập, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt mua bán, tiêu huỷ trái phép bí mật nhà
nước.
Điều 16. Xử
lý vi phạm:
Các đơn vị, cá nhân vi phạm Quy
chế này, có hành vi làm lộ bí mật nhà nước, chiếm đoạt, mua bán, làm mất, làm lộ
tài liệu, thông tin bí mật nhà nước, lợi dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước để
che giấu hành vi vi phạm pháp luật, tiêu huỷ trái phép bí mật nhà nước thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính; cá nhân
có hành vi vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Tổ
chức thực hiện:
1. Quy chế này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ khi đăng Công báo; các đơn vị thuộc Bộ, tuỳ theo tính chất tài
liệu của đơn vị, căn cứ vào các quy định trên đây có thể ban hành quy chế nội bộ
nhằm cụ thể hóa việc quản lý tài liệu mật của đơn vị mình.
2. Chánh Văn phòng chịu trách
nhiệm giúp Bộ trưởng hướng dẫn triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy
chế này.
3. Trong quá trình thực hiện,
Chánh Văn phòng Bộ đề xuất trình Bộ trưởng quyết định những vấn đề cần sửa đổi,
bổ sung Quy chế./.