ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
39/2002/QĐ-UB
|
Cần Thơ, ngày
06 tháng 3 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH CHÍNH SÁCH THU HÚT CÁN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ HỖ
TRỢ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21
tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2001/NQ.HĐND ngày 28
tháng 12 năm 2001 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cần Thơ khoá VI, kỳ họp thứ 7 về
tình hình kinh tế – xã hội năm 2001 và phương hướng, nhiệm vụ kinh tế – xã hội
năm 2002;
Xét đề nghị của Sở Tài chính Vật giá, Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “ Chính sách thu hút
cán bộ khoa học kỹ thuật và hỗ trợ đào tạo trên địa bàn tỉnh Cần Thơ”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan
Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND TP. Cần Thơ, Chủ tịch UBND thị xã Vị Thanh, Chủ
tịch UBND huyện, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.TU- TT.HĐND tỉnh
- TT.UBNDT
- Sở, Ban, Ngành tỉnh
- UBMTTQ và các đoàn thể
- UBND TP.CT, TXVT, huyện.
- Cơ quan Báo, Đài
- Lưu VP (HC-LT-NCTH)
QD_UBchsathuhutnhântài
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phong Quang
|
CHÍNH SÁCH
THU HÚT CÁN BỘ KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CẦN THƠ
(Ban hành theo Quyết định số 39 /2002/QĐ-UB ngày 06/3/2002 của UBND tỉnh Cần
Thơ)
Phần I.
CÁC CHÍNH SÁCH CHI VỀ CHẾ
ĐỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO:
1. Đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về
công tác tại các vùng sâu, vùng xa được hưởng chính sách theo Nghị định
35/2001/NĐ-CP ngày 09/07/2001 của Chính phủ (mức phụ cấp bằng 70% lương theo ngạch,
bậc hiện hưởng và phụ cấp chức vụ...). Giao Ban Tổ chức chính quyền và Sở Giáo
dục - Đào tạo xác định vùng đặc biệt khó khăn.
2. Phụ cấp giáo viên hướng dẫn tập sự:
Giáo viên hướng dẫn tập sự (có quyết định bằng
văn bản của người đứng đầu cơ quan phân công) được hưởng phụ cấp hệ số 0,3 mức
lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự.
3. Hỗ trợ cho một chương trình học thạc sĩ, tiến
sĩ (từ khi học cho đến khi có bằng):
- Thạc sĩ trong tỉnh:
20.000.000 đ
- Thạc sĩ ngoài tỉnh:
30.000.000 đ
- Tiến
sĩ:
40.000.000 đ
Chế độ hỗ trợ đi học cho số Bác sĩ của tỉnh đi học
chuyên khoa I, chuyên khoa II (hoàn thành một chương trình):
- Chuyên khoa
I:
25.000.000 đ
- Chuyên khoa
II:
30.000.000 đ
Thực hiện khoán gọn kinh phí đào tạo (học phí,
tài liệu, tiền xe, ăn ở, chi phí bảo vệ luận án).
4. Hỗ trợ cán bộ được tỉnh cử đi học các lớp đào
tạo ngoài tỉnh:
4-1. Học ở các tỉnh đồng bằng Sông Cửu long:
- Đối với
nam:
150.000 đ/người/tháng
- Đối với nữ:
200.000 đ/người/tháng
4-2. Học ở các tỉnh từ thành phố Hồ Chí Minh trở
ra miền Bắc:
- Đối với nam:
400.000
đ/người/tháng
- Đối với nữ:
500.000 đ/người/tháng
5. Trợ cấp cho học sinh các lớp tạo nguồn tại
Trường chuyên Lý Tự Trọng và học sinh Trường phổ thông Dân tộc Nội trú:
5-1. Trợ cấp cho học sinh các lớp tạo nguồn tại
trường chuyên Lý Tự Trọng: 200.000 đ/hs/tháng.
5-2. Trợ cấp cho học sinh Trường phổ thông Dân tộc
Nội trú: 150.000 đ/hs/tháng.
6. Phụ cấp cho giáo viên giảng dạy môn chuyên tại
Trường chuyên Lý Tự Trọng:
Dạy 1 tiết môn chuyên được thanh toán bằng 2 tiết
dạy môn không chuyên.
7. Phụ cấp làm thêm cho cán bộ, giáo viên ngành
học mầm non:
- Phụ cấp cho giáo viên bán trú: 100.000
đ/gv/tháng
- Phụ cấp cho cán bộ quản lý các trường có hướng
dẫn nhóm trẻ gia đình trong phạm vi trường quản lý: 100.000 đ/nhóm/tháng
8. Phụ cấp cho giáo viên dạy phụ đạo cho học
sinh yếu kém tiểu học:
Giáo viên dạy học sinh yếu kém lớp một, hai, ba
trong hè được hưởng phụ cấp 50.000đ/hs/3 tháng hè.
9. Đối với học sinh, sinh viên hộ khẩu tỉnh Cần
Thơ đi học ngoài tỉnh:
Hàng năm dành một phần kinh phí đào tạo để tổ chức
họp mặt, lãnh đạo tỉnh thăm hỏi động viên.
10. Giáo viên, cán bộ, công nhân viên kiêm nhiệm
công tác kế toán được phụ cấp: 150.000 đ/người/tháng.
11. Giáo viên, cán bộ, công nhân viên kiêm nhiệm
công tác thủ quỹ được phụ cấp: 100.000 đ/người/tháng.
12. Điều chỉnh mức chi cho công tác chống mù chữ
- phổ cập giáo dục tiểu học cho giáo viên giảng dạy (theo Công văn 1477/UB ngày
01/6/2001 của UBND tỉnh) do tăng mức lương khởi điểm từ 180.000 đ lên 210.000 đ
như sau:
- Đối với phổ cập giáo dục tiểu học:
120.000 đ/học sinh/lớp
- Đối với xóa mù chữ:
145.000 đ/học sinh/3 mức
- Sau xóa mù chữ:
110.000 đ/học viên/2 mức
13. Mức chi hỗ trợ phổ cập trung học cơ sở như
sau:
+ Lớp
6,7:
280.000 đ/HV/năm
+ Lớp
8:
300.000 đ/HV/năm
+ Lớp
9:
350.000 đ/HV/năm
14. Chế độ hỗ trợ cho cán bộ cấp xã đi học trong
tỉnh:
Cán bộ xã, phường, thị trấn được cử đi học các lớp
chính trị, hành chính được trợ cấp 300.000 đ/người/tháng.
Phần II.
CHÍNH SÁCH THU HÚT CÁN BỘ
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ:
1. Cơ chế thực hiện đề tài khoa học:
Để tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích, thu
hút các cán bộ khoa học công nghệ hợp tác nghiên cứu triển khai các đề tài phục
vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, áp dụng hình thức khoán kinh phí thực hiện
các đề tài, dự án. Cơ sở để khoán là hợp đồng nghiên cứu khoa học với Sở Khoa học
Công nghệ và Môi trường dựa vào định mức qui định tại Thông tư liên ngành của Bộ
Khoa học Công nghệ - Tài chính hướng dẫn, các văn bản liên quan và giá thực tế
thời điểm hợp đồng (không khoán phần vật tư phục vụ đề tài) sự thống nhất của Sở
Tài chính Vật giá với đơn vị quản lý đề tài.
Phương thức thực hiện: đặt hàng, đấu thầu, xét
tuyển. Thanh lý hợp đồng khoán kinh phí thực hiện đề tài trên cơ sở kết quả
nghiệm thu của Hội đồng Khoa học Công nghệ.
2. Chính sách thu hút cán bộ khoa học công nghệ
về phục vụ vùng nông thôn:
- Đối với người tốt nghiệp Đại học (người địa
phương hoặc người ở nơi khác đến) tự nguyện về công tác phục vụ ở nông thôn
theo yêu cầu của tổ chức được hưởng các chế độ ưu đãi:
+ Chính quyền địa phương ưu tiên tiếp nhận tạo
điều kiện nơi ăn, ở, bố trí công tác phù hợp với ngành nghề chuyên môn được đào
tạo.
+ Được hưởng 100% lương khởi điểm (không qua
lương tập sự).
+ Được trợ cấp ban đầu:
* Tốt nghiệp loại giỏi:
5.000.000 đ
* Tốt nghiệp loại
khá:
3.000.000 đ
* Tốt nghiệp loại trung
bình: 2.000.000 đ
+ Đối với cán bộ khoa học công nghệ có trình độ
trên đại học tự nguyện về phục vụ vùng nông thôn, ngoài các chế độ được hưởng
theo qui định chung, còn được hưởng phụ cấp ưu đãi 30% mức lương ngạch, bậc hiện
hưởng.
- Điều kiện áp dụng: các đối tượng trên phải cam
kết phục vụ ở nông thôn ít nhất 5 năm.
3. Chính sách khen thưởng các đề tài sáng kiến
khoa học:
3-1. Các đề tài khoa học:
- Đối với các đề tài khoa học được Hội đồng nghiệm
thu đánh giá đạt loại xuất sắc được thưởng 1.000.000 đ.
- Đối với đề tài qua thời gian ứng dụng mang lại
hiệu quả làm lợi cho tỉnh về giá trị kinh tế cho tỉnh thì được thưởng như sau:
+ Giá trị sinh lợi từ 200.000.000 đ đến
500.000.000 đ được tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm số tiền từ 4 đến
6% giá trị sinh lợi (nhưng tối đa không quá 20.000.000 đ).
+ Giá trị sinh lợi trên 500.000.000 đ trở lên được
tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh kèm số tiền thưởng từ 2 đến 4% giá trị
sinh lợi (nhưng không quá 30.000.000 đ).
3-2. Sáng kiến:
Mức thù lao cho tác giả sáng kiến áp dụng theo
Điều 40, 41 của Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-hợp lý hóa sản xuất và
sáng chế được Hội đồng Khoa học cấp tỉnh đánh giá và đề nghị khen thưởng.
3-3. Giải thưởng Hồ Chí Minh trong lĩnh vực khoa
học công nghệ được thưởng 3.000.000đ.
3-4. Kinh phí khen thưởng:
Tiền thưởng đối với các đề tài triển khai ứng dụng
các sáng kiến mang lại hiệu quả kinh tế được trích từ số tiền làm lợi thu được
của mỗi đề tài sáng kiến.
4. Chính sách thu hút cán bộ khoa học công nghệ
có trình độ đại học, trên đại học:
Đối với cán bộ khoa học công nghệ ở tỉnh khác đến
làm việc tại Cần Thơ cam kết phục vụ từ 5 năm trở lên và có điều kiện phù hợp với
các yêu cầu của tỉnh thì được hỗ trợ ban đầu như sau:
- Thạc sĩ:
30.000.000 đ
- Tiến
sĩ:
40.000.000 đ
- Bác sĩ có trình độ chuyên khoa cấp
I:
25.000.000 đ
- Bác sĩ có trình độ chuyên khoa cấp
II:
30.000.000 đ
Phần III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thời điểm thực hiện các chính sách nêu trên kể
từ ngày 01/01/2002.
2. Giao Sở Tài chính Vật giá phối hợp cùng Sở
Giáo dục - Đào tạo, Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn tổ chức thực
hiện./.