ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2016/QĐ-UBND
|
Hậu
Giang, ngày 02 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, gồm: Tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách quản lý
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư
trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài; đấu thầu; đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương;
tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp
tác xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định
của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch
và đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
phát triển ngành, sản phẩm chủ
yếu của tỉnh; kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội dài hạn,
05 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư công thuộc ngân sách địa
phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư, danh mục dự án kêu gọi
đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó có
cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát
triển, cân đối tài chính; xây dựng chương trình, kế hoạch
thực hiện chiến lược phát triển bền vững, tăng
trưởng xanh của tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối
với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng, Phòng Tài chính
– Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư sau khi thống nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo
dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối
chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
đ) Dự thảo chương trình, kế hoạch
sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế
quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp nhà nước; chương trình, kế hoạch trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa hàng năm và 05 năm trên địa bàn tỉnh;
e) Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
g) Dự thảo các văn bản về danh
mục các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài
cho từng kỳ kế hoạch phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt và điều chỉnh
trong trường hợp cần thiết.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi
đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
c) Hướng dẫn và giám sát, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh xây dựng, triển khai thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chương trình, dự án phát triển
kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ
ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc
nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý phù họp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu
tư theo ngành và lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ban, ngành có liên
quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa
bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra, thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm
tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu
tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ chức
hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi
Chính phủ nước ngoài của tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành xây dựng danh mục
và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; tổng hợp danh mục
các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, nguồn vổn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính
phủ nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí
vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài có liên quan đến nhiều
sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ
sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các
gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đẩu
tư;
b) Chủ trì, tổ chức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu
thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác
đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp
tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát
triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tể
khác; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện và triển khai chính sách,
chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp;
đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại
và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với
các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các
vi phạm sau đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại
địa phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
gia ở cấp địa phương; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình doanh nghiệp sau
đăng ký thành lập.
9. Về kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch
phát triển kinh tế tập thế, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng
hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình,
kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức
kinh tế tập thể, họp tác xã và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực
hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng
mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư
nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân
trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương
trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu
tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực
kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với
Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp
vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của
pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống
lãng phí.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công
tác của văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật
và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
18. Thực hiện công tác pháp chế theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế và các quy định pháp luật
hiện hành có liên quan.
19. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch
và Đầu tư theo quy định; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị
của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong
phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công
tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy quyền
điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách
đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Giám đốc Sở quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Sở theo
phân cấp và tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
2.
Cơ cấu tổ chức:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Phòng Tổng hợp, Quy hoạch;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Kinh tế đối ngoại;
- Phòng Khoa giáo, Văn xã;
- Phòng Đăng ký kinh doanh;
- Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám sát đầu tư.
Điều 4. Biên chế công chức và số
lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc của Sở Kế hoạch và Đầu tư được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính được cấp thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức,
số lượng người làm việc, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 12 tháng
11 năm 2016 và thay thế Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hậu Giang; Quyết định số
41/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 20/2011/QĐ-UBND ngày 05
tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang.
Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng, ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
có sự phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể từng bộ phận trực thuộc và từng công
chức; đồng thời, sắp xếp tổ chức, bố trí công chức
theo đúng tiêu chuẩn chức danh nhà nước quy định.
Điều 6. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ
trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-VP. Chính phủ
(HN-TP. HCM);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy, các Ban đảng tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH tỉnh;
- VP. HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH.VM
Dm 2016 QDQP co cau to chuc SKHĐT
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Văn Hùng
|