ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 46/2017/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 20 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017 và thay thế Quyết định số
108/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2010 về việc ban hành Quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ; Bộ KH và ĐT;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- LĐ, CV VPUBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, Khoản, K12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND Ngày
20 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, gồm: Tổng hợp
về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất
về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong
nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi Chính phủ
nước ngoài; đấu thầu; đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; tổng hợp
và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã,
kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trụ sở: Đặt tại số nhà 35, đường
Lê Lợi, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu của tỉnh;
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 05 năm và hàng năm của tỉnh, bố
trí kế hoạch vốn đầu tư công thuộc ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu
tư, danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã
hội của tỉnh; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư
phát triển, cân đối tài chính; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chiến
lược phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của tỉnh;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng,
Phó Trưởng phòng, Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố trong phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư sau
khi thống nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Dự thảo chương trình hành động thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng,
quý, 6 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, phối hợp việc thực
hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh.
đ) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp
xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý; cơ chế quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp nhà nước; chương trình, kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa hàng năm và 05 năm trên địa bàn tỉnh.
e) Dự thảo các quyết định, chỉ thị;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
g) Dự thảo các văn bản về danh mục
các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch phù hợp với
quy hoạch đã được phê duyệt và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định
của pháp luật.
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sau khi đã được
phê duyệt theo quy định.
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực
về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
c) Hướng dẫn và giám sát, kiểm tra
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng,
triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt.
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự
toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
tỉnh.
5. Về đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự
án thuộc nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và
cơ cấu đầu tư theo ngành và lĩnh vực.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án đầu tư trên địa
bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của pháp luật.
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra,
thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước
và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; tổ
chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài:
a) Vận động, thu hút, điều phối quản
lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài của tỉnh; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục
và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố
trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước
ngoài có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng
nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
7. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội
dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm
định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban
nhân dân tỉnh là chủ đầu tư.
b) Chủ trì, tổ chức giám sát, theo
dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp
luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
công tác đấu thầu theo quy định.
8. Về doanh nghiệp, đăng ký doanh
nghiệp:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về
các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương
quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước
và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; đầu
mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện và triển khai chính sách, chương
trình, kế hoạch công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp;
cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa
bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm
sau đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương; thu thập, lưu trữ và
quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, quản lý,
vận hành hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia ở địa phương; đầu mối
theo dõi, tổng hợp tình hình doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
9. Về kinh tế tập thể, hợp tác xã và
kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô
hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh
tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện
việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân có tính chất liên
ngành.
c) Đầu mối phối hợp với các tổ
chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh
nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh
tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và
các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết
kiệm và chống lãng phí.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ
và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật
và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công
tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
18. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức
bộ máy
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám
đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Đăng ký kinh doanh;
d) Phòng Tổng hợp, Quy hoạch;
đ) Phòng Kinh tế ngành;
e) Phòng Khoa giáo, Văn xã;
g) Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám
sát đầu tư.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập: Trung
tâm Xúc tiến đầu tư.
4. Tùy theo tình hình cụ thể của từng
thời kỳ và yêu cầu quản lý nhà nước của ngành, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
quyết định kiện toàn, tổ chức lại các phòng chuyên môn nghiệp vụ, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Thẩm quyền của Giám đốc Sở đối với
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
a) Căn cứ quy định của pháp luật và
theo cơ cấu tổ chức nêu trên, Giám đốc Sở quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở theo nguyên tắc
đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
b) Xây dựng đề án thành lập, dự thảo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo phân cấp quản
lý và theo quy định của pháp luật;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các
chế độ chính sách khác đối với chức danh cấp trưởng phòng, cấp phó phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Biên chế
công chức, số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc (biên chế sự nghiệp) của Sở Kế hoạch và Đầu tư được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hàng năm trên cơ sở yêu cầu khối lượng công việc, phạm vi hoạt động và đề
án vị trí việc làm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định.
3. Việc tuyển dụng, bố trí công chức,
viên chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh,
tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm việc
theo chế độ thủ trưởng.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Sở theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao và các công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về tổ chức, hoạt động của Sở và các đơn vị trực thuộc Sở,
xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 6. Mối quan
hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư: Thực hiện theo Điều 1 Quy định này.
2. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh: Thực hiện theo nguyên tắc quan hệ phối hợp công tác để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư theo sự phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố: Thực hiện mối quan hệ phối hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ để bảo đảm thống nhất
trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
1. Mọi tổ chức và hoạt động của Sở Kế
hoạch và Đầu tư phải thực hiện theo Quy định này và các quy định của pháp luật
hiện hành.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư và Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành Quy chế làm việc của cơ
quan và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện.
Điều 8. Sửa đổi,
bổ sung
Trong trường hợp cần thiết hoặc có sự
thay đổi, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định này cho phù hợp./.