Quyết định 3752-GDĐT năm 1994 về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm trong các quy chế thi và xét tốt nghiệp phổ thông cơ sở, phổ thông trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu | 3752-GDĐT |
Ngày ban hành | 12/12/1994 |
Ngày có hiệu lực | 12/12/1994 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký | Trần Hồng Quân |
Lĩnh vực | Giáo dục |
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3752-GDĐT |
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 1994 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 29/CP
ngày 30-3-1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Ông vụ trưởng Vụ Trung học Phổ thông,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Bổ sung một số điểm trong Điều 13 và 14 của Quy chế thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung học (PTTH) ban hành kèm theo Quyết định số 215/QĐ ngày 27-2-1986 của Bộ Giáo dục (cũ) về trách nhiệm đối với toàn bộ công tác thi và xét tốt nghiệp PTTH. Cụ thể là:
- Các Sở Giáo dục - Đào tạo (GD-ĐT) chịu trách nhiệm sao in đề thi tốt nghiệp PTTH đến từng học sinh dự thi và sao in bản hướng dẫn chấm thi đến từng cặp giám khảo chấm thi của địa phương.
- Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thành lập Hội đồng sao in đề thi và hướng dẫn chấm thi tốt nghiệp PTTH của địa phương. Thành phần hội đồng gồm chủ tịch là Giám đốc Sở GD-ĐT, thư ký và uỷ viên là chuyên viên Sở GD-ĐT (mỗi môn thi tốt nghiệp có một chuyên viên bộ môn để đọc soát, sao in và vào bì môn thi, cả Hội đồng từ 1 đến 2 cán bộ máy tính).
- Hội đồng chịu trách nhiệm sao in đề thi, hướng dẫn chấm thi tốt nghiệp PTTH và phải đảm bảo bí mật, an toàn tuyệt đối suốt quá trình nhận, sao in, đóng gói, bảo quản, phân phối và gửi đến các Hội đồng coi thi, chấm thi. Chỉ sao in bản hướng dẫn chấm sau khi đã thi xong môn thi đó.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm về chế độ cộng thêm điểm khuyến khích và điều kiện tốt nghiệp quy định tại Điều 1 trong văn bản bổ sung Quy chế thi tốt nghiệp PTCS và PTTH ban hành kèm theo Quyết định số 107/QĐ ngày 27-2-1990 của Bộ Giáo dục (cũ). Cụ thể là:
1. Thực hiện chế độ cộng thêm điểm khuyến khích vào tổng số điểm các bài thi tốt nghiệp PTCS, PTTH. Điểm tốt nghiệp là tổng điểm các bài thi và điểm khuyến khích cộng thêm (nếu có).
Các đối tượng được cộng điểm và số điểm khuyến khích được cộng thêm quy định như sau:
a. Học sinh được cấp giấy chứng nhận nghề qua kỳ thi nghề do Sở GD-ĐT tổ chức tại các trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề hoặc các trường, lớp dạy nghề của Nhà nước đặt tại địa phương sẽ được cộng thêm điểm khuyến khích khi dự thi tốt nghiệp PTCS, PTTH.
Mức điểm cộng thêm căn cứ vào kết quả xếp loại nghề ghi trong giấy chứng nhận. Loại giỏi được cộng 2 điểm; loại khá: 1,5 điểm; loại trung bình: 1 điểm.
Chỉ những giấy chứng nhận nghề được cấp trước ngày thi tốt nghiệp mới có giá trị cộng thêm điểm khuyến khích. Kết quả thi nghề được bảo lưu trong cả cấp học.
Những học sinh có nhiều giấy chứng nhận nghề cũng chỉ được hưởng điểm khuyến khích theo một chứng nhận có xếp loại cao nhất.
b. Học sinh được giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi các bộ môn lớp cuối cấp PTCS, PTTH do Sở, Bộ GD-ĐT tổ chức: Đạt giải nhất được cộng thêm 2 điểm; giải nhì: 1,5 điểm; giải ba: 1 điểm. Học sinh trước lớp cuối cấp dự thi đạt giải được bảo lưu kết quả trong cấp học.
c. Học sinh đạt giải trong các cuộc thi về thể dục thể thao, văn nghệ, vẽ... do ngành Giáo dục - Đào tạo và các ngành thể dục thể thao, văn hoá - thông tin từ cấp tỉnh, thành phố trở lên phối hợp tổ chức trong năm học sinh thi tốt nghiệp: đạt giải nhất được cộng thêm 2 điểm; giải nhì: cộng 1,5 điểm; giải ba: cộng 1 điểm.
- Những học sinh đồng thời được cộng thêm điểm theo các tiêu chuẩn nêu tại các điểm a, b, c chỉ được hưởng mức điểm cộng thêm cao nhất là 3 điểm.
2. Được công nhận tốt nghiệp những học sinh đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp PTCS, PTTH; không có bài thi nào bị điểm không (0), đạt điểm tốt nghiệp tối thiểu quy định cho từng diện sau đây:
a. Diện 1: Đạt từ 20 điểm trở lên (đối với học sinh bình thường)
b. Diện 2: Đạt từ 18 điểm trở lên và thuộc một trong các đối tượng sau:
+ Học sinh là con liệt sĩ.
+ Học sinh là người dân tộc thiểu số đang cư trú và học tập tại vùng cao (Theo quy định của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi Trung ương); vùng sâu, hải đảo, khu kinh tế mới (Theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) hoặc đang học trong các trường Dân tộc nội trú các cấp huyện, tỉnh...
+ Học sinh có xếp loại cả năm về học lực và hạnh kiểm từ loại khá trở lên.
c. Diện 3: Đạt từ 19 điểm trở lên và thuộc về một trong các đối tượng sau:
- Học sinh là cong thương binh nặng hạng 1/4 và 2/4 hoặc con bệnh binh nặng hạng 1/4
+ Học sinh là người dân tộc thiểu số cư trú và học tập tại các địa phương ngoài khu vực đã quy định tại diện 2.