Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 373/QĐ/UB năm 1993 về quy định quản lý vốn thủy lợi phí do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 373/QĐ/UB
Ngày ban hành 14/06/1993
Ngày có hiệu lực 14/06/1993
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Vũ Mạnh Rinh
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 373/QĐ/UB

Thái Bình, ngày 14 tháng 6 năm 1993

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VỐN THỦY LỢI PHÍ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH

- Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 30/6/1989;

- Căn cứ Nghị định số 112 HĐBT ngày 25/8/1984 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về thu thủy lợi phí;

- Xét đề nghị của giám đốc Sở Thủy lợi

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1:- Ban hành kèm theo quyết định này bản quy định của UBND tỉnh về "Quản lý vốn thủy lợi phí".

Điều 2: - Sở Thủy lợi, Sở Tài chính - vật giá, Cục thuế có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể (bằng văn bản) việc thực hiện quy định này.

Điều 3: - Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở thủy lợi, giám đốc Sở Tài chính - Vật giá, Cục trưởng cục thuế, Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã, thủ trưởng các ban, ngành chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này thay thế quyết định số 328 QĐ/UB ngày 29 tháng 9 năm 1990 của UBND tỉnh và có hiệu lực từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- VP Chính phủ (để báo cáo)
- Ban T.v Tỉnh ủy (để báo cáo)
- Bộ thủy lợi(để báo cáo)
- TT HĐND tỉnh (để biết)
- Như điều 3 (để T.hành)
- Lưu VT, VP2

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Vũ Mạnh Rinh

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC QUẢN LÝ VỐN THỦY LỢI PHÍ
(Ban hành theo quyết định số 373 ngày 14/6/1993 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)

Phần I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: - Mọi tổ chức, cá nhân được hưởng lợi từ các công trình thủy lợi như: Tưới nước, tiêu nước, cải tạo đất, nuôi trồng thủy sản, giao thông, sản xuất công nghiệp... đều phải trả thủy lợi phí cho các đơn vị thủy nông theo quy định này.

Điều 2: - Thủy lợi phí là nguồn vốn do các đối tượng sử dụng nước trả hàng năm theo hợp đồng nhằm đáp ứng một phần chi phí cho công tác quản lý, khai thác và tu bổ sửa chữa hệ thống các công trình thủy lợi bảo đảm tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và cho các nhu cầu khác.

Điều 3:- Thủy lại phí được thu bằng tiền tính theo giá thóc thị trường tại thời điểm thu. Việc thanh toán thủy lợi phí có thể được thực hiện hàng tháng, hay từng dịch vụ, hoặc theo vụ sản xuất. Tùy theo điều kiện cụ thể các đơn vị thủy nông (xí nghiệp thủy nông và công ty thủy nông) có thể thỏa thuận với các hộ dùng nước ứng trước một phần mức thủy lợi phí. Việc thanh toán thủy lợi phí chậm nhất là 30 ngày sau khi thu hoạch.

Điều 4: - Hàng năm các đơn vị thủy nông phải ký hợp đồng với các hộ dùng nước theo chính sách Nhà nước quy định. hợp đồng phải nêu rõ yêu cầu phục vụ, mức thu và thời gian thanh toán thủy lợi phí. Các đơn vị thủy nông có trách nhiệm tổ chức thu và quản lý, sử dụng vốn thủy lợi phí vào việc: Quản lý khai thác tu bổ, sửa chữa, cải tạo và nâng cp các công trình thủy lợi thuộc đơn vị mình quản lý, theo kế hoạch được giao.

Điều 5:- Các đơn vị thủy nông phải thực hiện tốt việc cung cấp nước cho các hộ dùng nước theo hợp đồng đã ký.

Các hộ sử dụng nước phải có trách nhiệm nộp đủ, nộp đúng số thủy lợi phí theo hợp đồng. Trường hợp các hộ đã sử dụng nước mà không thanh toán thủy lợi phí đầy đủ, kịp thời theo hợp đồng đã ký, thì đơn vị thủy nông có quyền nhờ thu không chờ chấp nhận qua ngân hàng nơi có tài khoản tiền gửi của hộ đó và hộ dùng nước đó phải chịu lãi suất ngân hàng kể từ ngày chậm trả, đồng thời đơn vị thủy nông có quyền từ chối việc cấp nước

Điều 6: - Vốn thủy lợi phí phải sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch được giao. Nghiêm cấm việc vay, mượn hoặc sử dụng vốn thủy lợi phí để làm việc khác

Phần II

QUY ĐỊNH VỀ THU, CHI THỦY LỢI PHÍ

Điều 7: - Mức thu thủy lợi phí tính bằng phần trăm (%) năng suất lúa bình quân 5 năm (1985 - 1989) ứng với diện tích tưới, tiêu từng loại của các huyện, thị xã như sau:

[...]