Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1989

Số hiệu 19-LCT/HĐNN8
Ngày ban hành 30/06/1989
Ngày có hiệu lực 11/07/1990
Loại văn bản Luật
Cơ quan ban hành Quốc hội
Người ký Võ Chí Công
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 19-LCT/HĐNN8

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 1989

 

LUẬT

TỔ CHỨC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ UỶ BAN NHÂN DÂN CỦA QUỐC HỘI SỐ 19-LCT/HĐNN8 NGÀY 30/06/1989

Căn cứ vào Chương IX của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1

Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân ở địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và chính quyền cấp trên.

Điều 2

Hội đồng nhân dân bảo đảm việc chấp hành pháp luật của Nhà nước, quyết định của chính quyền cấp trên, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn của cấp mình và xuất phát từ lợi ích chung của đất nước, lợi ích của nhân dân địa phương quyết định và bảo đảm thực hiện các chủ trương, biện pháp để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân địa phương và làm tròn nghĩa vụ của địa phương eđối với Nhà nước.

Số đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và thể thức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân do Luật định.

Điều 3

Thường trực Hội đồng nhân và Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu ra.

Thường trực Hội đồng nhân được thành lập ở Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương, huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh và thị xã là cơ quan bảo đảm việc tổ chức các hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp đó, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, chịu sự giám sát và hướng dẫn của Hội đồng nhân dân cấp trên, của Quốc hội và Hội đồng Nhà nước.

Uỷ ban nhân dân là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, chịu sự lãnh đạo của Uỷ ban nhân dân cấp trên và sự lãnh đạo thống nhất của Hội đồng bộ trưởng.

Điều 4

Nhiệm kỳ của mỗi khoá Hội đồng nhân các cấp là năm năm.

Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân và của Uỷ ban nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Thường trực Hội đồng nhân và Uỷ ban nhân dân mới.

Điều 5

Hội đồng nhân dân tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

Hội đồng nhân dân bảo đảm việc quản lý địa phương theo Hiến pháp và pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa; không ngừng củng cố mối liên hệ mật thiết với nhân dân; ngăn ngừa, khắc phục tệ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác trong các cơ quan Nhà nước và nhân viên Nhà nước ở địa phương.

Điều 6

Hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả của các kỳ họp Hội đồng nhân dân, hiệu quả hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, của Uỷ ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và hiệu quả hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân.

Điều 7

Trong hoạt động của mình, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân, Uỷ ban nhân dân, các ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân cộng tác chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, với các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội khác và vận động công dân tham gia rộng rãi vào việc quản lý Nhà nước và thực hiện các nghĩa vụ của mình.

Chương 2:

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP

Điều 8

Hội đồng nhân dân thực hiện các nhiệm vụ và sử dụng những quyền hạn quy định tại Điều 115 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo sự phân cấp quản lý của chính quyền cấp trên, bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của trung ương, đồng thời phát huy quyền chủ động, sáng tạo của địa phương.

[...]