ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3681/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP
VÀ DẠY NGHỀ TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TICH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
các cấp ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
121/2007/QĐ-TTg ngày 27/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt quy hoạch mạng
lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006-2020;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008, sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 3386/QĐ-UBND
ngày 07 tháng 11 năm 2005 về việc Phê duyệt Đề cương nhiệm vụ Đề án Quy hoạch mạng
lưới các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2020; Quyết định số 3456/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2007 về việc Phê duyệt
bổ sung Đề cương nhiệm vụ Đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp và dạy nghề tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào
tạo tại Công văn số 9271/SGD&ĐT-GDCN ngày 18 tháng 6 năm 2010, về việc
“trình duyệt Đề án Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp
và dạy nghề tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020”, kèm theo báo cáo Thẩm định của Hội đồng thẩm định ngày 09/9/2009 và Báo cáo số 46 BC/HKH-TH ngày 05/4/2010 của
Hội đồng phản biện Đề án Quy hoạch mạng lưới các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng
lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề tỉnh Thanh Hóa đến năm
2020; với những nội dung chính sau:
1. Mục tiêu quy
hoạch:
Xác định cơ cấu hệ thống mạng lưới và
những Điều kiện bảo đảm phát triển các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp
và dạy nghề có quy mô, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ phù hợp, đủ năng lực
đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020. Làm cơ sở cho việc hoạch
định các chủ trương, chương trình, kế hoạch, dự án và chính sách đầu tư phát
triển ngành giáo dục - đào tạo cho thời kỳ dài hạn, 5 năm và hàng năm.
2. Phạm vi quy
hoạch:
- Các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng,
trung cấp và dạy nghề thuộc sự quản lý trực tiếp của tỉnh Thanh Hóa.
- Các cơ sở đào tạo đại học, cao đẳng,
trung cấp và dạy nghề đóng trên địa bàn, không thuộc sự quản lý trực tiếp của tỉnh
Thanh Hóa nhưng có vai trò quan trọng trong đào tạo nhân lực, tạo sự liên kết
và động lực thúc đẩy hệ thống đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề
của tỉnh phát triển.
3. Quan điểm
quy hoạch:
- Quy hoạch mạng lưới trường đại học,
cao đẳng, trung cấp và dạy nghề phải phù hợp với Quy hoạch mạng lưới các trường
đào tạo giai đoạn 2006 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
121/2007/QĐ-TTg ngày 27/7/2007.
- Quy hoạch mạng lưới trường đại học,
cao đẳng, trung cấp và dạy nghề phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh, ở từng vùng miền, đảm bảo có cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình
độ một cách hợp lý. Gắn bó chặt chẽ đào tạo với quản lý và
sử dụng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu hội nhập của tỉnh vào nền kinh tế chung
của vùng Bắc Trung bộ, của cả nước, khu vực và quốc tế.
- Tập trung đầu tư một số trường trọng
điểm, các ngành đào tạo mới mà nền kinh tế - xã hội của tỉnh đang và sẽ có nhu
cầu; đồng thời đảm bảo khả năng liên thông giữa các loại
hình và trình độ đào tạo.
- Các bước triển khai quy hoạch phải
phù hợp với thực tế, đảm bảo chất lượng và ổn định để phát triển bền vững. Kết hợp trước mắt và lâu dài, xác định bước đi cụ thể, xác định rõ những vấn đề bức xúc, trọng điểm đầu tư, thứ tự ưu tiên.
4. Mục tiêu phát
triển mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề:
Phát triển mạng lưới các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp và dạy nghề theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội
hóa, đạt được những chỉ tiêu cơ bản sau:
4.1. Đến năm 2020 đạt 15 sinh viên/1
giảng viên cho các trường kỹ thuật, 5-7 sinh viên/1 giảng viên cho các trường
năng khiếu, 20 sinh viên/1 giảng viên cho các trường khác.
4.2. Đến năm 2020 có trên 80% giảng
viên đại học và trên 60% giảng viên cao đẳng có trình độ
thạc sĩ trở lên; có trên 50% giảng viên đại học và ít nhất 20% giảng viên cao đẳng
có trình độ tiến sĩ.
4.3. Đến năm 2020 diện tích đất đai
và diện tích xây dựng của các trường đạt chuẩn định mức quy định về diện tích
tính bình quân/1 sinh viên, học sinh học nghề với mức tối thiểu như sau: 20m2
đất và 4m2 xây dựng cho 1 sinh viên.
4.4. Tiếp tục mở rộng hợp lý quy mô
đào tạo đại học, cao đẳng (trong đó có cao đẳng nghề) trong tỉnh; phấn đấu đạt
250 sinh viên ĐH,CĐ/1 vạn dân vào năm 2015, trong đó 45% theo học tại các trường
trên địa bàn tỉnh và 350 sinh viên/1 vạn dân vào năm 2020, trong đó 50% theo học
tại các trường trên địa bàn tỉnh.
4.5. Mở rộng mạng lưới các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề: Phấn đấu đến năm 2020 khoảng 70 đến 80%
sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp trong tỉnh theo học các
chương trình nghề nghiệp - ứng dụng. Bảo đảm tính liên thông
giữa các loại hình, các trình độ đào tạo. Đến 2020 phần lớn các cơ sở dạy nghề
đào tạo theo bộ tiêu chuẩn kỹ năng nghề.
4.6. Không ngừng phát triển lực lượng
lao động qua đào tạo của tỉnh để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Phấn đấu đạt 45% lao động qua đào tạo vào năm 2015 và 60% lao động qua đào tạo
vào năm 2020.
4.7. Mở rộng xã hội hóa giáo dục đại
học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề để đến năm 2020 có 35 - 40% học sinh, sinh
viên học tại các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề ngoài
công lập.
5. Phương án quy
hoạch:
5.1. Mạng lưới các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp và dạy nghề trên địa bàn Thanh Hóa đến 2020 sẽ có:
+ 5 trường ĐH, trong đó có 3 trường công
lập thuộc tỉnh, 1 cơ sở ĐH công lập thuộc Bộ/ngành, 1 trường tư thục;
+ 5 trường CĐ, trong đó có: 3 trường
thuộc Tổng công ty và các Bộ, ngành, 2 trường công lập địa phương;
+ 6 trường Trung cấp chuyên nghiệp tư
thục thuộc tỉnh.
+ 8 trường cao đẳng nghề, trong đó
có: 4 trường công lập, 4 trường tư thục;
+ 19 trường trung cấp nghề, trong đó
có: 11 trường công lập, 8 trường tư thục;
+ 33 Trung tâm dạy nghề, trong đó có:
16 công lập, 17 tư thục;
+ 82 cơ sở có đào tạo nghề, trong đó
có: 17 công lập, 65 tư thục.
5.2. Địa điểm đặt trường đại học, cao
đẳng, trung cấp và dạy nghề và hình thức sở hữu:
- Các trường công lập:
+ Trường ĐH Hồng Đức; Trường ĐH Y
Thanh Hóa; Trường ĐH Văn hóa - Du lịch trực thuộc tỉnh quản lý, địa điểm tại TPTH;
Trường Đại học Công nghiệp TP. HCM - cơ sở Thanh Hóa, trực thuộc Bộ Công
thương, địa điểm tại huyện Quảng Xương; Trường CĐ Thể dục - Thể thao, địa điểm
tại TPTH; Trường CĐ Nông Lâm, trực thuộc tỉnh, địa điểm tại huyện Triệu Sơn;
Trường CĐ Thương mại TW trực thuộc Bộ Công thương, địa điểm tại TPTH; Trường CĐ
Tài nguyên - Môi trường miền Trung, thuộc Bộ TN-MT, địa điểm tại TX Bỉm Sơn.
- Các trường tư thục:
+ Trường ĐH Kinh tế - Công nghệ Nghi
Sơn, địa điểm tại Khu kinh tế Nghi Sơn;
+ Trường CĐ Xây dựng, địa điểm tại TX
Bỉm Sơn;
+ Trường TC Tuệ Tĩnh, Trường TC Bách
Nghệ, Trường TC Y - Dược Hợp Lực, Trường TC VISTCO, Trường TC Đức Thiện, địa điểm
tại TPTH; Trường TC Văn Hiến, địa điểm tại huyện Quảng Xương;
- Các cơ sở đào tạo khác: Trường
Chính trị tỉnh - có đào tạo TCCN, thuộc tỉnh quản lý, địa điểm tại TPTH.
5.3. Địa điểm đặt trường dạy nghề
và hình thức sở hữu:
- Trường CĐ nghề:
+ Có 4 trường công lập, phân bố như
sau: TPTH, TX Bỉm Sơn, huyện Tĩnh Gia, huyện Ngọc Lặc.
+ Có 4 trường tư thục, phân bố như sau:
TPTH, huyện Quảng Xương, huyện Thọ Xuân, huyện Tĩnh Gia.
- Trường TC nghề:
+ Có 11 trường công lập, phân bố như sau: TPTH (2); Quảng Xương (1); Hoằng Hóa
(1); Nga Sơn (1); Nông Cống (1); Thọ Xuân (1); Bá Thước (1); Như Xuân (1); Thạch
Thành (1); Vĩnh Lộc (1).
+ Có 8 trường tư thục, phân bố: TPTH
(3); Tĩnh Gia (1); Thiệu Hóa (1); Đông Sơn (1); TX Sầm Sơn (1); Quảng Xương
(1).
- 33 Trung tâm dạy nghề:
+ Có 16 TT dạy nghề công lập phân bố ở
các huyện miền núi;
+ Có 17 TT dạy nghề tư thục phân bố
chủ yếu ở TPTH (8), 2 thị xã và các huyện miền xuôi.
- Có 82 cơ sở có đào tạo nghề:
+ Có 17 cơ sở công lập (TPTH 14).
+ Có 65 cơ sở tư thục (TPTH 12), còn
lại phân bố ở các huyện.
6. Quy mô và
ngành nghề đào tạo của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp:
6.1. Trường ĐH Hồng Đức: Tiếp tục đào
tạo các ngành, nghề hiện có của trường mà xã hội đang có nhu cầu. Nâng cao tính
chủ động của nhà trường trước nhu cầu phát triển của kinh tế - xã hội, tăng cường
xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên đào tạo các ngành kinh tế, kỹ thuật, công
nghệ, dịch vụ đang liên kết đào tạo với các trường đại học khác (trong nước và
nước ngoài). Tích cực triển khai đào tạo sau ĐH để đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, giảng viên các trường trên địa bàn tỉnh. Quy mô
đào tạo khoảng 15.000 sinh viên (SV).
6.2. Trường ĐH Y Thanh Hóa: Hoàn thiện
nâng cấp đào tạo ở bậc ĐH các ngành truyền thống của trường (điều dưỡng, y, dược...),
mở thêm một số ngành mới mà xã hội có nhu cầu: Bác sĩ đa khoa, hộ sinh,...đáp ứng
nhu cầu cơ bản về nhân lực y tế trong và ngoài tỉnh. Quy mô đào tạo khoảng
6.000 SV.
6.3. Trường ĐH Công nghiệp TP Hồ Chí
Minh (Cơ sở Thanh Hóa): Đào tạo các ngành kinh tế, kỹ thuật, công nghệ theo hướng
nghề nghiệp ứng dụng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong và
ngoài tỉnh. Quy mô đào tạo khoảng 6.000 SV.
6.4. Trường ĐH Kinh tế - Công nghệ
Nghi Sơn: Đào tạo các ngành kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, đặc biệt là các ngành
liên quan đến chế biến dầu khí, cơ khí chế tạo, xây dựng... đáp ứng nhu cầu
nhân lực trình độ cao của các khu công nghiệp và nhu cầu nhân lực của các vùng
trong và ngoài tỉnh. Quy mô đào tạo khoảng 6.000 SV.
6.5. Trường ĐH Văn hóa - Du lịch
Thanh Hóa: Hoàn thiện, nâng cấp đào tạo sau đại học các ngành văn hóa, nghệ thuật,
du lịch và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu nhân lực trong và ngoài tỉnh. Quy mô đào tạo
khoảng 6.000 SV.
6.6. Trường CĐ Thể dục - Thể thao:
Đào tạo các ngành TDTT, đáp ứng nhu cầu nhân lực trong và ngoài tỉnh. Quy mô
đào tạo khoảng 3.000 SV.
6.7. Trường CĐ Thương mại TW: Đào tạo
các ngành kinh tế, thương mại, đáp ứng nhu cầu nhân lực trong và ngoài tỉnh.
Quy mô đào tạo khoảng 3.000 SV.
6.8. Trường CĐ Tài nguyên và Môi trường
miền Trung: Đào tạo các ngành về tài nguyên, môi trường, đáp ứng nhu cầu nhân lực
trong và ngoài tỉnh. Quy mô đào tạo khoảng 3.000 SV.
6.9. Trường CĐ Xây dựng: Đào tạo các
ngành kiến trúc, xây dựng,... đáp ứng nhu cầu nhân lực trong và ngoài tỉnh. Quy
mô đào tạo khoảng 3.000 SV.
6.10. Trường CĐ Nông Lâm Thanh Hóa:
Đào tạo các ngành Nông Lâm nghiệp, phát triển nông thôn, đào tạo để chuyển tiếp
vào các đại học đối với các ngành khác đáp ứng nhu cầu nhân lực trong và ngoài
tỉnh. Quy mô đào tạo khoảng 3.000 SV.
6.11. Trường TC Bách nghệ: Đào tạo
các ngành kỹ thuật, công nghệ, đáp ứng nhu cầu nhân lực trong và ngoài tỉnh.
Quy mô đào tạo khoảng 2.500 SV.
6.12. Trường TC Tuệ Tĩnh Thanh Hóa
(tên cũ là trường TC Lam Sơn Thanh Hóa): Đào tạo các ngành y, dược học cổ truyền,
đáp ứng nhu cầu nhân lực trong và ngoài tỉnh. Quy mô đào tạo khoảng 2.500 SV.
6.13. Trường TC Y - Dược Hợp Lực: Đào
tạo các ngành: Điều dưỡng, y sỹ đa khoa, hộ sinh, dược... đáp ứng nhu cầu nhân
lực y tế trong và ngoài tỉnh. Quy mô đào tạo khoảng 2.500 SV.
6.14. Trường TC Văn Hiến: Đào tạo các
ngành tin học, kinh tế, y, dược... đáp ứng nhu cầu nhân lực trong và ngoài tỉnh.
Quy mô đào tạo khoảng 2.500 SV.
6.15. Trường TC VISTCO: Đào tạo các
ngành kinh tế, kỹ thuật, công nghệ đáp ứng nhu cầu nhân lực trong và ngoài tỉnh.
Quy mô đào tạo khoảng 2.500 SV.
6.16. Trường TC Đức Thiện: Đào tạo
các ngành kinh tế, kỹ thuật, công nghệ đáp ứng nhu cầu nhân lực trong và ngoài
tỉnh. Quy mô đào tạo khoảng 2.500 SV.
7. Quy mô các cơ
sở dạy nghề:
7.1. Các trường Cao đẳng nghề (CĐN):
- Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp
Thanh Hóa: Đào tạo các cấp trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề
(CĐN, TCN, SCN) không quá: 5.000 học sinh, sinh viên (HS, SV) quy đổi.
- Trường Cao đẳng
nghề Nghi Sơn: Đào tạo các cấp trình độ (CĐN, TCN, SCN) không quá: 5.000 HS, SV
quy đổi.
- Các trường Cao đẳng nghề khác đào tạo
theo chuyên ngành các cấp trình độ nghề không vượt quá 3.000 HS, SV quy đổi.
7.2. Trường dạy nghề cho lao động đi
làm việc tại các nước Trung Đông, quy mô 10.000 người/năm, địa điểm đặt trường
tại xã Quảng Tâm, huyện Quảng Xương (nguồn vốn đầu tư của Bộ Lao động TBXH).
7.3. Các trường Trung cấp nghề: Đào tạo
theo chuyên ngành các cấp trình độ (TCN, SCN) không quá 2.000 học sinh quy đổi.
7.4. Các Trung tâm Dạy nghề: Đào tạo nghề
trình độ sơ cấp nghề từ 800 - 1.000 học viên quy đổi.
8. Cơ cấu trình độ
đào tạo đại học, cao đẳng, trung Cấp chuyên nghiệp và dạy nghề:
8.1. Năm 2015: Trong lực lượng lao động
có 45% qua đào tạo với cơ cấu như sau: 1ĐH/2CĐ/3TCCN/4DN.
8.2. Năm 2020: Trong lực lượng lao động
có 60% qua đào tạo với cơ cấu như sau: 1ĐH/2,1CĐ/2,5TCCN/4,4DN.
9. Cơ cấu ngành
nghề đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề:
9.1. Dự kiến năm 2020 số lao động qua
đào tạo trong khu vực nông nghiệp chiếm 30,4% tổng lao động xã hội và 44,7% lực
lượng lao động ở khu vực nông thôn.
9.2. Tỷ trọng lao động qua đào tạo
trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng tăng nhanh từ 27,5% năm 2010 lên 33,5%
năm 2015 và 38,4% năm 2020.
9.3. Tỷ trọng lao động qua đào tạo
trong lĩnh vực dịch vụ tăng từ 19,5% năm 2010 lên 24,4% năm 2015 và 31,2% năm 2020.
10. Phân kỳ kế
hoạch phát triển mạng lưới đại học, cao đẳng đến năm 2020:
10.1. Các trường đại học công lập (do
tỉnh quản lý):
- Trường Đại học Hồng Đức:
+ Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở vật
chất, thiết bị, phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên đủ số lượng, chất lượng
và các điều kiện đảm bảo chất lượng; mở thêm các ngành mới mà tỉnh có nhu cầu.
Phấn đấu xây dựng Trường Đại học Hồng Đức trở thành một
trường đại học đa ngành theo hướng nghề nghiệp ứng dụng và là trường đại học mạnh
ở khu vực Bắc miền Trung.
+ Hỗ trợ các trường cao đẳng đào tạo
chuyển tiếp (đào tạo liên thông).
+ Sau năm 2010 có kế hoạch, sáp nhập
trường Trung cấp Thủy sản vào Trường Đại học Hồng Đức; thành lập phân hiệu của
Trường Đại học Hồng Đức tại huyện Ngọc Lặc (dự kiến từ
2011-2015).
- Trường Đại học Y, Dược Thanh Hóa:
+ Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất,
thiết bị, chuẩn hóa đội ngũ (cán bộ quản lý, giảng viên...), phát triển nội
dung chương trình đào tạo mới theo nhu cầu phát triển nhân lực y tế trong tỉnh và khu vực.
+ Xây dựng và trình Dự án nâng cấp
Trường Cao đẳng Y Thanh Hóa sớm trở thành trường Đại học Y, Dược Thanh Hóa.
- Trường Đại học Văn hóa - Du lịch
Thanh Hóa:
+ Tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất,
thiết bị, chuẩn hóa đội ngũ (cán bộ quản lý, giảng viên...), phát triển nội
dung chương trình đào tạo mới theo nhu cầu phát triển nhân lực Văn hóa - Du lịch
trong tỉnh và khu vực.
+ Xây dựng và trình Dự án nâng cấp
Trường Cao đẳng Văn hóa - Nghệ thuật Thanh Hóa sớm trở thành trường Đại học Văn
hóa - Du lịch Thanh Hóa.
10.2. Trường đại học tư thục:
- Trường Đại học Kinh tế - Công nghệ
Nghi Sơn, lập dự án thành lập khi có đối tác.
10.3. Trường cao đẳng công lập (do tỉnh
quản lý):
Nâng cấp thành trường Cao đẳng Nông -
Lâm trên cơ sở trường Trung cấp Nông - Lâm (giai đoạn 2011 - 2015);
10.4. Từ 2012 đến 2015, các trường
trung cấp chuyên nghiệp tư thục nếu đủ Điều kiện sẽ lập đề án nâng cấp thành
các trường cao đẳng tư thục.
10.5. Hệ khác: Trường Chính trị tỉnh:
Thực hiện nhiệm vụ chính trị do Tỉnh ủy và UBND tỉnh giao.
11. Phân kỳ kế
hoạch phát triển mạng lưới cơ sở đào tạo nghề đến năm 2020:
- Trường cao đẳng nghề: Đến năm 2015,
có 6 trường, trong đó: công lập (3), ngoài công lập (3); đến năm 2020 có 8 trường,
trong đó: công lập (4), ngoài công lập (4).
- Trường trung cấp nghề: Đến năm 2015
có 17 trường, trong đó: công lập (8), ngoài công lập (9); đến năm 2020 có 19
trường, trong đó: công lập (8), ngoài công lập (11).
- Trung tâm dạy nghề: Đến năm 2015 có
29 trung tâm, trong đó: công lập (18), ngoài công lập (11); đến năm 2020 có 33
trung tâm, trong đó: công lập (18), ngoài công lập (15).
- Các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp có dạy nghề: Đến năm 2015 có 9 trường, trong đó: công lập
(5), ngoài công lập (4); đến năm 2020 có 9 trường, trong đó: công lập (5),
ngoài công lập (4).
- Các cơ sở khác có dạy nghề: Đến năm
2015 có 54 cơ sở, trong đó: công lập (19), ngoài công lập (35); đến năm 2020 có
71 cơ sở, trong đó: công lập (22), ngoài công lập (49).
12. Các nhóm giải
pháp thực hiện Quy hoạch:
12.1. Đa dạng hóa nguồn đầu tư,
mở rộng nguồn tài chính cho các cơ sở đào tạo.
- Tăng tỷ lệ đầu tư ngân sách hàng năm
cho cơ sở vật chất, trang thiết bị của các nhà trường.
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục,
có chính sách và biện pháp huy động sự đóng góp từ phía người sử dụng lao động
thông qua việc thành lập quỹ hỗ trợ đào tạo do các tổ chức, cá nhân, các doanh
nghiệp đóng góp; có chính sách ưu đãi tín dụng từ Quỹ hỗ trợ phát triển của nhà
nước; có chính sách ưu đãi thuế đối với các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
- Thu hút các nguồn vốn ODA và FDI đầu
tư cho giáo dục đại học và cao đẳng; tranh thủ nguồn viện trợ không hoàn lại của
nước ngoài, các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ; xây dựng chính
sách tạo Điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân người nước ngoài và người
Việt sống ở trong nước và ngoài nước tham gia đầu tư các cơ sở đào tạo tại Thanh
Hóa.
- Tận dụng và sử dụng có hiệu quả dự
án “Tăng cường năng lực đào tạo nghề” thuộc chương trình mục tiêu quốc gia để hỗ
trợ đầu tư tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo nghề; hỗ trợ xây dựng
tiêu chuẩn kỹ năng nghề và chương trình dạy nghề; hỗ trợ dạy nghề cho nông dân,
người tàn tật, đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thực hiện giao quyền tự chủ cho các cơ sở đào tạo theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, cùng
với giao quyền tự chủ về tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên.
- Thí điểm và từng bước mở rộng mô
hình đào tạo theo cơ chế chia sẻ kinh phí đào tạo giữa nhà nước và doanh nghiệp
(mô hình đào tạo kép).
- Kinh phí đầu tư đến năm 2020 (VNĐ);
Đối với các trường ĐH, CĐ:
+ Từ ngân sách Nhà nước tỉnh Thanh
Hóa: Từ năm 2011 đến năm 2015: 555,28 tỷ (bình quân mỗi năm 111,06 tỷ); Từ năm
2016 đến năm 2020: 928,10 tỷ (bình quân mỗi năm 185,62 tỷ).
+ Từ các Bộ ngành, tổng công ty: Từ
năm 2011 đến năm 2015: 257,71 tỷ (bình quân mỗi năm 51,54 tỷ); từ năm 2016 đến
năm 2020: 430,75 tỷ (bình quân mỗi năm 86,15 tỷ).
+ Từ chủ sở hữu các trường ngoài công
lập: Từ năm 2011 đến năm 2015: 515,42 tỷ (bình quân mỗi năm 101,74 tỷ); từ năm
2016 đến năm 2020: 861,49 tỷ (bình quân mỗi năm 172,30 tỷ).
Đối với các cơ sở dạy nghề:
+ Từ ngân sách Nhà nước tỉnh Thanh
Hóa: Từ năm 2011 đến năm 2015: 584.31 tỷ (bình quân mỗi năm 116,86 tỷ); từ năm
2016 đến năm 2020: 798,38 tỷ (bình quân mỗi năm 159,68 tỷ).
+ Từ chủ sở hữu các trường ngoài công
lập: Từ năm 2011 đến năm 2015: 584.31 tỷ (bình quân mỗi năm 116,86 tỷ); từ năm
2016 đến năm 2020: 798,38 tỷ (bình quân mỗi năm 159,68 tỷ).
12.2. Phát triển đội ngũ giảng
viên, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục:
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 40/CT-TW
của Ban Bí thư Trung ương về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục.
- Bổ sung số lượng, nâng cao chất lượng
giảng viên đại học, cao đẳng để đạt định mức quy định về tỷ lệ sinh viên/giảng
viên đối với các trường đại học, cao đẳng, các nhóm ngành nghề đào tạo. Bằng
cách:
+ Ưu tiên tuyển dụng những sinh viên
tốt nghiệp đại học loại giỏi đi đào tạo sau đại học ở trong nước và nước ngoài.
Đẩy mạnh việc thực hiện Đề án của tỉnh về liên kết đào tạo với các trường đại học
nước ngoài để bổ sung và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đại học, cao đẳng
(kể cả các trường công lập và tư thục) và tham gia các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên, cán bộ khoa học ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước,
quỹ học bổng của các tổ chức quốc tế, v.v...
+ Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng giảng
viên cho các ngành hiện còn phải liên kết với các trường ngoài.
+ Có chính sách thu hút các giảng
viên đại học, cao đẳng có trình độ cao về công tác tại tỉnh. Xây dựng chính
sách thu hút, sử dụng các nhà khoa học, các cán bộ khoa học kỹ thuật đang công
tác tại các đơn vị trong tỉnh, trong nước và ngoài nước tham gia giảng dạy ở
các trường đại học, cao đẳng.
+ Mở rộng hình thức hợp đồng với
chuyên gia, cán bộ kỹ thuật, thợ bậc cao của các doanh nghiệp làm giáo viên thỉnh
giảng cho các cơ sở dạy nghề.
+ Tập trung đầu tư phát triển công
tác đào tạo sau đại học tại trường Đại học Hồng Đức để tăng cường khả năng và
tính chủ động đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ
giảng viên của các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
12.3. Tăng cường cơ sở vật chất.
- Chính sách đất đai:
+ Ưu tiên tạo Điều kiện về đất đai ở
những vị trí thuận lợi để xây dựng các cơ sở đào tạo theo quy hoạch.
+ Thực hiện các chính sách ưu đãi về
sử dụng đất, thuế đất cho các cơ sở giáo dục đào tạo và dạy nghề ngoài công lập
hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận theo tinh thần Nghị định 69/2008/NĐ-CP;
công khai hóa, đơn giản hóa thủ tục giao đất, cho thuê đất.
- Tăng cường cơ sở vật chất:
+ Nghiên cứu xây dựng các cơ chế tạo Điều kiện cho các trường chủ động khai thác các nguồn lực
đầu tư nhằm đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị; tăng cường năng lực
và nâng cao chất lượng hoạt động của thư viện ở các trường, hình thành hệ thống
thư viện điện tử kết nối các trường trong tỉnh.
+ Tập trung đầu tư hiện đại hóa trang
thiết bị phòng học, giảng đường; nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ cho
sinh viên. Đầu tư cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các khu ký túc xá sinh
viên.
+ Từng bước hỗ trợ hình thành phát
triển các cơ sở thực nghiệm công nghệ trong các trường đại học, cao đẳng trên địa
bàn tỉnh.
+ Ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động và quản lý dạy nghề: Xây dựng
các phần mềm phục vụ giảng dạy, học tập và quản lý dạy nghề; xây dựng giáo án
điện tử; xây dựng hệ thống mạng thông tin về dạy nghề.
+ Khuyến khích các cơ sở dạy nghề
nghiên cứu, sản xuất thiết bị, phương tiện, đồ dùng dạy nghề.
12.4. Giải pháp về quản lý.
- Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ
để phát triển công tác giáo dục đào tạo, tạo động lực cho các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp và dạy nghề, cán bộ, giảng viên và học sinh, sinh viên.
- Phân cấp triệt để và hợp lý nhằm
phát huy tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở đào tạo.
- Cải cách các thủ tục, quy trình
thành lập và hoạt động của các cơ sở giáo dục nằm trong sự phân cấp quản lý của
tỉnh theo hướng đơn giản, hợp lý.
- Triển khai đại trà công tác đánh
giá và kiểm định chất lượng giáo dục và đào tạo; công khai hóa kết quả kiểm định
công nhận chất lượng đào tạo tại các cơ sở, tăng cường sự giám sát của đồng
nghiệp và cộng đồng.
- Xây dựng Trung tâm dự báo nhu cầu
nhân lực nhằm cung cấp thông tin về nhu cầu nhân lực, đổi mới công nghệ trong sản
xuất kinh doanh, tăng cường năng lực và nâng cao vai trò công tác lập kế hoạch
nhân lực; kiểm soát thị trường lao động, tiến hành dự báo quy mô, trợ giúp các
trường Điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo của đội ngũ lao động,
giúp các cơ sở đào tạo gắn bó chặt chẽ với các đơn vị sử dụng nhân lực, với
công tác quy hoạch phát triển ngành, nâng cao hiệu quả và tính kinh tế của nhà
trường nhằm thỏa mãn yêu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa của tỉnh.
- Nghiên cứu cải tiến phương pháp
phân bổ kinh phí theo hướng cấp phát kinh phí theo chương trình mục tiêu, xây dựng
quỹ nâng cao chất lượng đào tạo và cấp trực tiếp cho người hưởng thụ một cách
công bằng, không phân biệt công lập hay tư thục. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế giám sát
việc sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ODA, hình thành chính sách thu hút các
nguồn vốn FDI, trợ giúp các cơ sở đào tạo từng bước hoàn thiện cơ sở vật chất,
kỹ thuật nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.
- Xây dựng và hoàn thiện các cơ sở
pháp lý rõ ràng, minh bạch nhằm thu hút sự đóng góp của các doanh nghiệp thuộc
tất cả các thành phần kinh tế để mở rộng quy mô đào tạo.
- Cải tiến và hoàn thiện chính sách học
phí đáp ứng nhu cầu đào tạo đảm bảo chất lượng và phù hợp với khả năng người học;
sử dụng học phí như một công cụ Điều tiết quy mô, vùng miền và cơ cấu ngành nghề
đào tạo.
- Cải tiến và hoàn thiện chính sách học
bổng, chính sách tín dụng học đường, áp dụng linh hoạt đối với tất cả học sinh,
sinh viên công lập và ngoài công lập.
- Nghiên cứu vận dụng cơ chế tài
chính theo tinh thần Nghị định số 43/2006/NĐ-CP về Quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 53/2006/NĐ-CP về chính sách khuyến
khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện Quy hoạch:
- Các ngành chủ quản trường chủ trì và chỉ đạo các trường trực thuộc Ngành trên cơ sở Quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, Chiến lược phát triển ngành, xác định nhu
cầu đào tạo của ngành mình và của xã hội từ đó xây dựng Quy hoạch phát triển
trường đến năm 2020 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện quy hoạch
mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; phối hợp với
các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt, triển khai thực hiện các dự án, đề án phát triển các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trong quy hoạch. Đề xuất cơ chế chính
sách trong việc đào tạo nhân lực có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp
chuyên nghiệp cho miền núi và cử tuyển. Phối hợp với Sở Nội vụ xác định số lượng,
cơ cấu đội ngũ giáo viên, chỉ đạo công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chịu
trách nhiệm lập Kế hoạch và xác định nguồn vốn, phân kỳ đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất cho các trường, xác định trường trọng điểm đầu tư của từng kỳ kế hoạch. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội xác định danh mục cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo,
hình thức đào tạo, số lượng đào tạo, phân công, phân cấp trong đào tạo, tránh
chồng chéo giữa các trường; xây dựng đề án thành lập Trung tâm dự báo nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thanh Hóa, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong năm 2010.
- Sở Nội vụ: Xây dựng những cơ chế chính sách hợp lý nhằm thu hút, đào tạo và sử dụng
nhân lực có trình độ cao (thạc sỹ, tiến sỹ) nhằm tăng cường đội ngũ cán bộ giảng
dạy cho các trường đại học, cao đẳng của tỉnh. Phân cấp quản lý cho những cơ sở đào tạo theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ. Xác định kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giảng
viên, giáo viên một cách đồng bộ, đảm
bảo chuẩn chất lượng cho từng trường theo Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, về một số biện pháp cấp
bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối các nguồn
tài chính chi cho công tác đào tạo, phân bổ kinh phí một cách hợp lý, từng bước
chỉ đạo các trường mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa và theo phân kỳ đầu tư có trọng điểm.
- Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới các cơ sở dạy nghề; phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương, đơn vị có liên quan xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt, triển khai thực hiện các dự án, đề án phát triển các trường cao đẳng nghề,
trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề... trong quy hoạch. Đề xuất cơ chế chính
sách trong việc đào tạo nhân lực có trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ
cấp nghề của địa phương. Phối hợp với Sở Nội vụ xác định số lượng; cơ cấu đội
ngũ giáo viên, công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên dạy nghề.
- Sở Khoa học - Công nghệ chủ trì phối hợp với các Sở có liên quan (trước hết là các Sở chủ quản
trường và Sở Giáo dục và Đào tạo) chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học trong
các trường, tiến tới hình thành các Trung tâm nghiên cứu và chuyển giao Khoa học
- Công nghệ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và thế mạnh ở từng trường.
- Sở Tài nguyên - Môi trường chủ trì phối hợp với các sở ngành, các địa phương và các cơ sở đào tạo
xây dựng quy hoạch đất đai và không gian giáo dục và đào tạo.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức triển khai quy hoạch
một cách hiệu quả, đặc biệt là các chủ trương chính sách xã hội hóa.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và Đào tạo, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các ngành và các cơ sở
giáo dục có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Việt
|